Mol hay mole (ký hiệu: mol), là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa xấp xỉ 6,022.1023 số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó và bằng số 6,02214129(27)×1023 - được gọi là hằng số Avogadro (ký hiệu NA).Vd: 1 mol Fe hay 6.1023 nguyên tử Fe. Mol là một trong các đơn vị cơ bản của hệ SI.Trong các phép biến đổi các đại lượng, ta có thể làm tròn: N ≈ 6,022.1023.
Định nghĩa này đã được thông qua vào tháng 11 năm 2018, sửa đổi định nghĩa cũ của nó dựa trên số lượng nguyên tử trong 12 gam carbon-12 (12C). Mol là một đơn vị SI, với ký hiệu đơn vị mol.
Mol được sử dụng rộng rãi trong hóa học như một cách thuận tiện để thể hiện lượng chất phản ứng và sản phẩm của các phản ứng hóa học. Ví dụ, phương trình hóa học có thể được hiểu là 2 mol hydro (H2) và 1 mol oxy (O2) phản ứng tạo thành 2 mol nước (H2O). Mol cũng có thể được sử dụng để thể hiện số lượng nguyên tử, ion hoặc các thực thể khác trong một mẫu nhất định của một chất. Nồng độ của dung dịch thường được biểu thị bằng số mol của nó, được định nghĩa là lượng chất hòa tan trên một đơn vị thể tích dung dịch, mà đơn vị thường sử dụng là mol trên lít (mol / l).
Thuật ngữ phân tử gram trước đây được sử dụng cho cùng một khái niệm.. Thuật ngữ gram-nguyên tử đã được sử dụng cho một khái niệm liên quan nhưng khác biệt, cụ thể là một lượng chất chứa số lượng nguyên tử Avogadro, cho dù được phân lập hoặc kết hợp trong các phân tử. Do đó, ví dụ, 1 mol MgBr2 là 1 gram phân tử của MgBr2 nhưng 3 gram nguyên tử của MgBr2
Các định nghĩa
Mol nguyên tử và mol phân tử
Tùy theo việc chọn hạt đơn vị mà mol được chia thành hai loại: mol nguyên tử và mol phân tử. Mol nguyên tử của một nguyên tố là lượng nguyên tố đó có chứa NA nguyên tử của nguyên tố đó.
Ví dụ mol nguyên tử kali (K) có 6,022×1023 nguyên tử K. Mol phân tử của một chất là lượng chất của nA phân tử chất đó. Ví dụ 1 mol phân tử clo là lượng khí clo (Cl2) có 6,022×1023 phân tử khí clo.
Khối lượng mol (M)
Khối lượng mol(ký hiệu là M) của một chất là khối lượng của một mol chất tính ra gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó, có giá trị bằng nguyên tử khối hay phân tử khối.
- Khối lượng mol nguyên tử của một nguyên tố là khối lượng của 1 mol (6,022×1023) nguyên tử của nguyên tố đó. Ví dụ khối lượng mol nguyên tử của hydro (H) là xấp xỉ 1 g
- Khối lượng mol phân tử của một chất là khối lượng của 1 mol phân tử của chất đó. Ví dụ khối lượng mol phân tử của khí hydro (H2) là 2 g.
Khối lượng 1 mol nguyên tử và nguyên tử lượng chỉ giống nhau về trị số và khác nhau về đơn vị. nguyên tử lượng tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử (amu). 1 amu bằng 1/12 khối lượng nguyên tử đồng vị cacbon-12, mà khối lượng của một nguyên tử đồng vị cacbon-12 là 1/12.1,9926×10−23g, từ đó suy ra 1 amu = 0,16605×10−23g.
Với một nguyên tử có khối lượng là m (đơn vị gam) thì nguyên tử lượng sẽ là M = m/1,6605×10−23 (Đơn vị cacbon)
Thể tích mol khí
Thể tích mol phân tử của một chất khí là thể tích của 1 mol phân tử của chất khí đó hoặc thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Thể tích mol không đổi khi các điều kiện nhiệt độ và áp suất không đổi. Do đó ở 0 độ C và 1 bar(atm) (điều kiện tiêu chuẩn) thì 1 mol khí nào cũng có thể tích là 22,4(38) lít
Ở điều kiện chuẩn (25°C và 1 bar),1 mol khí bất kì đều chiếm thể tích là 24,79 lít Vậy ở điều kiện này,n mol khí chiếm thể tích là: V =24,79 . n (L)
Nồng độ mol
Nồng độ mol tính bằng cách chia số mol phân tử của một chất hoặc số mol ion của một loại ion có trong 1 lít dung dịch. Đơn vị SI cho nồng độ mol là mol/m³. Tuy nhiên, đa số tài liệu hóa học thường dùng đơn vị mol/dm³ hoặc mol dm−3 (tương đương mol/L). Người ta cũng thường dùng ký hiệu chữ M in hoa, có thể đi kèm tiền tố, chẳng hạn milimol trên lít được ký hiệu là mmol/L hoặc mM, micromol trên lít được ký hiệu là µmol/L hoặc µM, nanomol trên lít được ký hiệu là nmol/L hoặc nM.
Lịch sử
Lịch sử đơn vị mol liên quan chặt chẽ với các khái niệm phân tử khối, đơn vị khối lượng nguyên tử, hằng số Avogadro và các khái niệm có liên quan khác.
Bảng giá trị nguyên tử khối tương đối được John Dalton (1766–1844) xuất bản vào năm 1805, dựa trên một hệ thống mà trong đó nguyên tử khối tương đối của hydro được định nghĩa là bằng 1. Các giá trị trong bảng này dựa trên các cân bằng hóa học lượng pháp trong phản ứng hóa học và trong hợp chất. Thời đó người ta còn tin rằng nhà hóa học không cần phải tán thành lý thuyết nguyên tử (một giả thuyết chưa được chứng minh vào thời điểm đó) khi cần vận dụng các loại bảng như thế này trong thực hành. Điều này đã dẫn đến một số nhầm lẫn giữa nguyên tử khối (được lý thuyết nguyên tử đề cao) và đương lượng gam (được các lý thuyết đối đầu với lý thuyết nguyên tử đề cao), và sự nhầm lẫn này còn kéo dài gần hết thế kỷ XIX.
Jöns Jacob Berzelius (1779–1848) đã cống hiến cho việc xác định nguyên tử khối tương đối một cách chính xác hơn nhiều. Ông cũng là nhà hóa học đầu tiên sử dụng giá trị nguyên tử khối oxy để làm chuẩn. Khác với hydro, oxy có thể kết hợp với hầu hết các nguyên tố khác, đặc biệt là kim loại để tạo thành hợp chất, vì thế rất hữu dụng. Tuy nhiên, người ta không ưa chuộng cách gán giá trị cố định là 100 làm nguyên tử khối của oxy của Berzelius.
Charles Frédéric Gerhardt (1816–1878), Henri Victor Regnault (1810–1878) và Stanislao Cannizzaro (1826–1910) là những người tiếp tục mở rộng công trình của Berzelius. Họ giải quyết nhiều vấn đề còn thắc mắc về hóa học lượng pháp của hợp chất, và việc sử dụng khái niệm nguyên tử khối đã thu hút đông đảo sự ủng hộ từ những người tham dự Đại hội Karlsruhe (1860). Tại đại hội này, giới hóa học gia quyết định quay về định nghĩa nguyên tử khối của hydro là bằng 1, mặc dù với mức độ chính xác trong đo lường vào thời điểm đó (sai số tương đối khoảng 1%) thì giá trị này tương đương về mặt số học với giá trị chuẩn dựa trên oxy (16) sau này. Mặc dù vậy, khi ngành hóa học phân tích ngày một tiến bộ và con người bị thôi thúc phải xác định chính xác nguyên tử khối thì họ càng nhận ra sự tiện lợi khi dùng oxy làm chuẩn, và cuối cùng về sau họ cũng chấp nhận dùng nguyên tử khối của oxy-16 làm chuẩn. Từ thập niên 1960, mol được định nghĩa dựa trên cacbon-12.
Tên gọi mol bắt nguồn từ tiếng Đức mol, do nhà hóa học Wilhelm Ostwald đặt ra vào năm 1894 dựa theo từ molekül của tiếng Đức (nghĩa là "phân tử"). Từ điển Merriam-Webster cho rằng từ gốc trong tiếng Đức là molekulärgewicht (nghĩa là "khối lượng phân tử")
Ngày Mol
Ngày 23 tháng 10 hàng năm được gọi là Ngày Mol. Đây là một ngày lễ không chính thức nhằm vinh danh đơn vị mol. Ngày mol hàng năm bắt đầu lúc 6h02 sáng và kết thúc lúc 6h02 tối. Nguồn gốc những mốc thời gian này là giá trị của hằng số Avogadro (6,022×1023).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thể tích mol** hay **thể tích mol phân tử** là thể tích bị chiếm bởi một mol chất (nguyên tố hóa học hoặc hợp chất hóa học) tại áp suất và nhiệt độ cho trước.
**Khối lượng mol** là khối lượng một mol một nguyên tố hoặc hợp chất hóa học, kí hiệu là M. Khối lượng mol được tính từ nguyên tử khối các nguyên tố trong bảng hệ
**Mol** hay **mole** (ký hiệu: **mol**), là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa xấp xỉ 6,022.1023 số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất
**Nồng độ mol** (tiếng Anhː molar concentration, molarity, amount concentration hoặc substance concentration) là đại lượng đo lượng chất tan trên một đơn vị thể tích dung dịch. Trong hóa học, đơn vị phổ biến
**Joule trên mol** (ký hiệu: **J·mol-1** hoặc **J/mol**) là một đơn vị năng lượng trên một lượng chất trong Hệ đo lường quốc tế (SI), trong đó năng lượng được đo bằng joule và lượng
**Ngày Mol** là một ngày lễ không chính thức được tổ chức giữa các nhà hóa học, sinh viên hóa học và những người đam mê hóa học vào ngày 23 tháng 10, từ 6:02
**Johannes "John" Hendrikus Hubert de Mol** (sinh 24 tháng 4 năm 1955) là một ông trùm ngành truyền thông đại chúng người Hà Lan. De Mol là một trong những người sáng lập các công
**Mol** là một đô thị ở tỉnh Antwerp. Đô thị này chỉ gồm thị trấn Mol. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2007, Mol có dân số 33.054 người. Tổng diện tích là
CHỦ ĐỀ Các giải pháp Nồng độ mol Nốt ruồi Âm lượng Độ hòa tan Bão hòa MỤC TIÊU HỌC TẬP MẪU Nêu mối quan hệ giữa thể tích, lượng chất tan với nồng độ.
BỆNH GÚT LÀ GÌBệnh Gút (tiếng Anh là Gout) là một bệnh rối loạn chuyển hóa các nhân purin, đặc trưng của bệnh là tăng acid uric máu, gây lắng đọng các tinh thể urat
Máy đo đường huyết On Call EZ II sử dụng công nghệ kiểm tra sinh hóa như những máy test máu bệnh viện cho kết quả nhanh và chính xác.Máy đo đường huyết On Call
Máy đo đường huyết Terumo Nhật bản áp dụng công nghệ hiện đai sử dụng công nghệ đo vi lượng tử nên chỉ cần sử dụng lượng máu đo 1,2ml máu cho ra kết quả
**** Shop cam kết: ( Nói sai mất lộc!!!)+ Hàng nhập khẩu nguyên hộp chính hãng GO HEALTHY của New Zealand+ DATE mới nhất thị trường+ Mua hàng có quà tặng giá trị kèm theo.+
Thành phần:Para ce tam ol 500mgChống chỉ định:Người bệnh bị thiếu máu hoặc suy gan và suy thận.Người mẫn cảm với Paracetamol hoặc bất kỳ thành phần khác của sản phẩm.Liều dùng và cách dùng:Người
Đặc điểm nổi bật của Siro Doliprane hỗ trợ hạ sốt cho bé- Chỉ dùng trong trường hợp trẻ có nhiệt độ trên 38,5 độ C- Siro Doliprane dễ uống với hương vị tự nhiên
Máy đo đường huyết Terumo Medisafe Fit C là sản phẩm thay thế máy đo đường huyết Terumo Medisafe Fit C – Thương hiệu Nhật. Thiết kế mẫu máy mới nhỏ gọn, chắn chắn và
Cuộc sống Hiện đại với quá nhiều lo lắng và ai cũng phải chịu nhiều áp lực, từ công việc hay học tập cho tới gia đình. Thật là mệt mỏi. Bạn muốn nhanh chóng
Là Thương hiệu mỹ phẩm đầu tiên trên thị trường có kem massage sử dụng tại nhà.Chúng tôi luôn tâm niệm rằng sứ mệnh của DR.LACIR là liên tục đổi mới để đem đến cho
Choc mint flavour (socola - bạc hà): năng lượng 262 kcal/ thanh 60 g, 20 g protein (whey protein concentrate, whey protein isolate, soy proteins), 14.9 g chất đường bột. Cookies & cream flavour (bánh
Choc mint flavour (socola - bạc hà): năng lượng 262 kcal/ thanh 60 g, 20 g protein (whey protein concentrate, whey protein isolate, soy proteins), 14.9 g chất đường bột. Cookies & cream flavour (bánh
Tác dụng Muối thảo dược100% từ các thảo dược thiên nhiên an toàn mọi người kể cả phụ nữ sau khi sinhMuối thảo dược chườm bụng giảm mỡ vòng 2 cho phụ nữ sau sinh.Giữ
Choc mint flavour (socola - bạc hà): năng lượng 262 kcal/ thanh 60 g, 20 g protein (whey protein concentrate, whey protein isolate, soy proteins), 14.9 g chất đường bột. Cookies & cream flavour (bánh
No Brand1263900453_VNAMZ-4754387496YesGói đơnOthermáy thử đường huyếtBằng Phiếu bảo hành và Hóa đơn25 nămGiới thiệu sản phẩmMáy đo tổng hợp Rossmax Easy Touch GCU ET322 giúp bạn kiểm soát tình trạng sức khỏe chính xác:Máy đo
SERUM HAIM – FRIGATE – PHỤC HỒI DA ĐƠN CHẤT SIÊU LÀNH TÍNH❌❌CÔNG THỨC SIÊU SIÊU TỐI GIẢNThành phần đơn giản, chỉ chứa Hyaluronic Acid trọng lượng phân tử trung bình 100k Dalton. Dalton là
Mang lại cho riêng Bộ đồ ăn an toàn hơn Dạ dày của bé là kém phát triển, và nó dễ dàng để được gây hại cho nếu nó của ăn bên ngoài và sử
“Là Thương hiệu mỹ phẩm đầu tiên trên thị trường có kem massage sử dụng tại nhà.Chúng tôi luôn tâm niệm rằng sứ mệnh của DR.LACIR là liên tục đổi mới để đem đến cho
KEM MASSAGE MẶT SILK PROTEIN 10 ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:✨ Làn da xỉn màu, thiếu sức sống✨ Làn da thô sần, khô ráp kém mịn màng✨ Làn da oxy hoá, chai sạm khó thẩm thấu
SERUM HAIM – FRIGATE – PHỤC HỒI DA ĐƠN CHẤT SIÊU LÀNH TÍNH❌❌CÔNG THỨC SIÊU SIÊU TỐI GIẢNThành phần đơn giản, chỉ chứa Hyaluronic Acid trọng lượng phân tử trung bình 100k Dalton. Dalton là
Que thử axit uric gút (gout) cho máy đo đường huyết 3 chỉ số Easy TouchĐo chính xác, nhanh gọnĐo Acid Uric (gút/gout): 3 - 20 mg/dL (179 - 1190 μmol/L)Thời gian đo: 20 giây
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Mỹ.Nhãn hiệu:Khác.Hạn sử dụng: in trên bao bì.Ngày sản xuất: in trên bao bì.CHI TIẾT SẢN PHẨMthức uống Cung cấp năng lượng và tăng khả năng tập trung là một thức
ĐÂY LÀ SERUM THẦN KỲ:- Nó làm dịu da tức thời nếu bạn đang bị ngứa, dị ứng- Nó có khả năng phục hồi vùng da teo do sử dụng kem trộn, rượu thuốc, hoặc
ĐÂY LÀ SERUM THẦN KỲ:- Nó làm dịu da tức thời nếu bạn đang bị ngứa, dị ứng- Nó có khả năng phục hồi vùng da teo do sử dụng kem trộn, rượu thuốc, hoặc
Giúp dưỡng da trắng sáng tự nhiênHỗ trợ loại bỏ lớp sừng chai lì, giúp dưỡng chất thẩm thấu hiệu quảHỗ trợ nâng cơ, giúp da thon gọn, săn chắc, đem lại làn da tươi
Mang lại cho riêng Bộ đồ ăn an toàn hơn Dạ dày của bé là kém phát triển, và nó dễ dàng để được gây hại cho nếu nó của ăn bên ngoài và sử
**Nồng độ** là khái niệm cho biết lượng hóa chất trong một hỗn hợp, thường là dung dịch. ## Các khái niệm Dung dịch bao gồm _chất tan_ và _dung môi_. Chất tan càng nhiều
**Hằng số Avogadro** (ký hiệu là _N_A hoặc _L_) là một hằng số tỉ lệ thuận liên hệ số hạt (thường là nguyên tử, phân tử hoặc ion) trong một mẫu với lượng chất trong
**Phép tính mẻ** **thủy tinh** hoặc **xếp mẻ thủy tinh** được sử dụng để xác định hỗn hợp chính xác của nguyên liệu thô (mẻ) cho thủy tinh nóng chảy. ## Nguyên lí Hỗn hợp
nhỏ|324x324px|Le Chatelier (1850—1936) **Nguyên lý Le Chatelier** (phát âm ), còn được gọi là** Nguyên lý chuyển dịch cân bằng**, được sử dụng để dự đoán những kết quả của một hay nhiều sự thay
nhỏ|Biểu diễn định luật Hess (trong đó H là enthalpy) Trong hóa lý, **định luật Hét** phát biểu rằng toàn bộ biến thiên enthalpy trong toàn bộ quá trình phản ứng hóa học không phụ
**Khối lượng phân tử** tương đối hoặc trọng lượng phân tử là khối lượng của một phân tử. Nó được tính bằng tổng khối lượng nguyên tử tương đối của từng nguyên tố cấu thành
**Câu lạc bộ bóng đá Fehérvár** (thường được gọi là _Fehérvár,_ _Vidi,_ hoặc _MOL Fehérvár Football Club_ vì lý do tài trợ), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hungary có trụ sở
phải|nhỏ|200x200px| Độ kiềm nước biển trên bề mặt (từ [[Khí hậu học|GLODAP).]] **Độ kiềm** của nước (theo tiếng Ả Rập "_al-qalī_ " ) là khả năng đệm pH của nước, nói cách khác là khả
**pH** là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ nước) của các ion H3O⁺ (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay base của nó. Trong các hệ dung dịch nước,
right|thumb|Hình minh họa nguyên tử [[lithium-7: 3 proton, 4 neutron, và 3 electron (electron chiếm ~ khối lượng hạt nhân). Nó có khối lượng là 7,016 **amu**. Đồng vị hiếm Lithium-6 (khối lượng 6.015 **amu**) chỉ có
**Biểu đồ Ellingham** là một đồ thị chỉ ra sự phụ thuộc của sự ổn định của các hợp chất vào nhiệt độ. Phân tích này thông thường được sử dụng để lượng giá sự
**Acid fluoroantimonic** là tên chung để chỉ các hợp chất vô cơ có công thức hóa học _x_HF·_y_SbF5. Thông thường, nó được biết đến dưới dạng **H2SbF7** (hay 2HF·SbF5,HSbF6 hoặc đơn giản là HF-SbF5). Nó
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
**Enthalpy** (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ,
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
**Nhiệt dung** là một đại lượng vật lý có thể đo được bằng tỷ lệ nhiệt được thêm vào (hoặc giảm đi) của một vật thể với sự thay đổi nhiệt độ. Đơn vị nhiệt