Friedrich Ludwig Gottlob Frege (ˈɡɔtloːp ˈfreːɡə; 8 tháng 11, 1848 – 26 tháng 6, 1925) là một nhà triết học, logic học, toán học người Đức. Ông được xem là một trong những nhà sáng lập của ngành logic hiện đại và có những đóng góp quan trọng cho nền tảng của toán học. Ông thường được coi là cha đẻ của triết học phân tích, do những bài về triết học ngôn ngữ và toán học. Trong khi ông thường bị bỏ qua bởi giới trí thức khi ông xuất bản tác phẩm, Giuseppe Peano (1858–1932) và Bertrand Russell (1872–1970) đã giới thiệu công trình của ông tới các thế hệ triết gia và nhà logic sau.
Cuộc đời
Thời thơ ấu (1848–69)
Frege sinh năm 1848 tại Wismar, một bang của Mecklenburg-Schwerin (là một phần của bang Mecklenburg-Vorpommern của nước Đức ngày nay). Phụ thân của cậu, Carl (Karl) Alexander Frege (3 tháng 8 năm 1809 - 30 tháng 11 năm 1866), là người đồng sáng lập và hiệu trưởng một trường trung học nữ cho đến khi qua đời. Sau khi ông mất, mẹ của Frege, bà Auguste Wilhelmine Sophie Frege (tên con gái là Bialloblotzky, người Ba Lan, 12 tháng 1 năm 1815 – 14 tháng 10 năm 1898) điều hành ngôi trường.
Thuở nhỏ, Frege đã tiếp xúc với triết học mà sẽ dẫn đường cho sự nghiệp khoa học của ông sau này. Chẳng hạn, phụ thân ông viết một cuốn sách giáo khoa tiếng Đức cho trẻ 9-13 tuổi tên là Hülfsbuch zum Unterrichte in der deutschen Sprache für Kinder von 9 bis 13 Jahren (tái bản, Wismar 1850; tái bản lần 2, Wismar và Ludwigslust: Hinstorff, 1862), mà phần đầu tiên nói về cấu trúc và luận lý của ngôn ngữ.
Frege học trường gymnasium ở Wismar và tốt nghiệp năm 1869. Giáo viên của cậu, Gustav Adolf Leo Sachse (5 tháng 11 năm 1843 – 1 tháng 9 năm 1909), một nhà thơ, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xác định sự nghiệp khoa học tương lai của Frege, đã khuyến khích cậu tiếp tục học ở trường đại học Jena.
Trong trường đại học: Jena và Göttingen (1869–74)
Frege nhập học đại học Jena vào mùa xuân năm 1869 như một công dân Liên bang Bắc Đức. Trong bốn học kỳ anh tham gia khoảng hai muơi khóa học, phần lớn về toán và vật lý. Giảng viên quan trọng nhất đối với anh là Ernst Karl Abbe (1840–1905) (nhà vật lý học, toán học và sáng chế). Abbe giảng về lý thuyết trọng trường, điện sinh lý học và điện động học, giải tích phức của hàm số phức, ứng dụng của vật lý, một số phân ngành chọn lọc của cơ học và cơ học chất rắn. Abbe còn hơn là một người thầy đối với Frege: ông là một người bạn đáng tin cậy và giám đốc của nhà máy quang học Carl Zeiss AG, ông ở vị trí có thể nâng đỡ sự nghiệp của Frege's. Sau khi Frege tốt nghiệp, họ trao đổi thư từ gần gũi hơn.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Friedrich Ludwig Gottlob Frege** (ˈɡɔtloːp ˈfreːɡə; 8 tháng 11, 1848 – 26 tháng 6, 1925) là một nhà triết học, logic học, toán học người Đức. Ông được xem là một trong những nhà sáng
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
**Ernst Karl Abbe** (23 tháng 1 năm 1840 - 14 tháng 1 năm 1905) là nhà vật lý, nhà thiên văn học, doanh nhân người Đức. Năm 1872, Abbe gặp Carl Zeiss. Nỗ lực của
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
**Edmund Gustav Albrecht Husserl** (;; phiên âm tiếng Việt: **Étman Huxéc**; 8 tháng 4 năm 1859 – 27 tháng 4 năm 1938) là một nhà triết học vô thần và toán học Đức-Do Thái có
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
Đây là **danh sách bao gồm các triết gia từ vùng tiếng Đức đồng văn**, các cá nhân có những công trình triết học được xuất bản bằng tiếng Đức. Nhiều cá nhân được phân
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
**Triết học ngôn ngữ,** theo truyền thống phân tích, là việc tìm hiểu bản chất của ngôn ngữ, các mối liên quan giữa ngôn ngữ, người sử dụng ngôn ngữ và thế giới. Gottlob Frege
**Mecklenburg**, vùng lịch sử của Đông Bắc nước Đức, nằm dọc theo đồng bằng ven biển Baltic, cách vịnh Lübeck khoảng 160 km về phía Đông. Hiện nay, vùng này được bao gồm phần phía
thumb|Cái gì làm cho một cá nhân bất biến từ thời điểm này đến thời điểm khác — làm cho một cá nhân cũng chính là cá nhân đó ở những thời điểm khác nhau?
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
Đây là **danh sách các nhà toán học Đức**: ## A * Ilka Agricola * Rudolf Ahlswede * Wilhelm Ahrens * Oskar Anderson * Karl Apfelbacher * Philipp Apian * Petrus Apianus * Michael Artin
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**