✨Logic

Logic

Logic (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay luận lý học, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là từ ngữ, hoặc điều đã được nói, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ châu Âu đã trở thành có ý nghĩa là suy nghĩ hoặc lập luận hay lý trí). Logic thường được nhắc đến như là một ngành nghiên cứu về tiêu chí đánh giá các luận cứ, mặc dù định nghĩa chính xác của logic vẫn là vấn đề còn đang được bàn cãi giữa các triết gia. Tuy nhiên khi môn học được xác định, nhiệm vụ của nhà logic học vẫn như cũ: làm đẩy mạnh tiến bộ của việc phân tích các suy luận có hiệu lực và suy luận ngụy biện để người ta có thể phân biệt được luận cứ nào là hợp lý và luận cứ nào có chỗ không hợp lý.

Theo truyền thống, logic được nghiên cứu như là một nhánh của triết học. Kể từ giữa thế kỷ 19 logic đã thường được nghiên cứu trong toán học và luật. Gần đây nhất logic được áp dụng vào khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo. Là một ngành khoa học hình thức, logic nghiên cứu và phân loại cấu trúc của các khẳng định và các lý lẽ, cả hai đều thông qua việc nghiên cứu các hệ hình thức của việc suy luận và qua sự nghiên cứu lý lẽ trong ngôn ngữ tự nhiên. Tầm bao quát của logic do vậy là rất rộng, đi từ các đề tài cốt lõi như là nghiên cứu các lý lẽ ngụy biện và nghịch lý, đến những phân tích chuyên gia về lập luận, chẳng hạn lập luận có xác suất đúng và các lý lẽ có liên quan đến quan hệ nhân quả. Ngày nay, logic còn được sử dụng phổ biến trong lý thuyết lý luận.

Qua suốt quá trình lịch sử, đã có nhiều sự quan tâm trong việc phân biệt lập luận tốt và lập luận không tốt, và do đó logic đã được nghiên cứu trong một số dạng ít nhiều là quen thuộc đối với chúng ta. Logic Aristotle chủ yếu quan tâm đến việc dạy lý luận thế nào cho tốt, và ngày nay vẫn được dạy với mục đích đó, trong khi trong logic toán học và triết học phân tích (analytical philosophy) người ta nhấn mạnh vào logic như là một đối tượng nghiên cứu riêng, và do vậy logic được nghiên cứu ở một mức độ trừu tượng hơn.

Các quan tâm về các loại logic khác nhau cho thấy rằng logic không phải là một ngành có thể nghiên cứu tách biệt. Trong khi logic thường có vẻ sự thúc đẩy chính nó, môn học này phát triển tốt nhất khi lý do mà chúng ta quan tâm đến logic được đặt ra một cách rõ ràng.

Các lĩnh vực nghiên cứu

Logic được nghiên cứu bởi nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này thường được thực hiện bằng cách áp dụng phương pháp hình thức của nó vào các chủ đề nhất định nằm ngoài phạm vi logic, chẳng hạn như trong đạo đức học hoặc khoa học máy tính. Ngoài ra, bản thân logic cũng có thể là đối tượng nghiên cứu của các lĩnh vực khác.

Triết học logic và logic triết học

Triết học logic là lĩnh vực triết học nghiên cứu về phạm vi và bản chất của logic. Nó tra xét các tiền giả định (presupposition) ẩn trong logic, tìm cách xác định những khái niệm cơ bản của logic hoặc các mặc định siêu hình học có liên hệ với những khái niệm đó. Nó cũng quan tâm đến việc phân loại các hệ thống logic và các ràng buộc bản thể luận kéo theo những hệ thống ấy. Logic triết học là một lĩnh vực nằm trong phạm trù triết học logic. Nó nghiên cứu ứng dụng của các phương pháp logic trong các vấn đề triết học của các ngành như siêu hình học, đạo đức học và tri thức luận. Những ưng dụng kiểu này thường xuất hiện dưới dạng các hệ thống logic mở rộng (extended) hoặc phi hình thức (deviant).

Siêu logic học

Siêu logic học (Metaphysics) là ngành triết học nghiên cứu các đặc tính của các hệ thống logic hình thức. Ví dụ, khi một hệ thống hình thức mới được phát triển, các nhà siêu logic học sẽ nghiên cứu nó nhằm xác định những công thức nào có thể được chứng minh. Họ cũng sẽ tìm hiểu xem liệu có thể phát triển một thuật toán nhằm tìm ra minh chứng cho mỗi công thức hay không, đồng thời xác minh tất cả các công thức khả chứng có phải là hằng đúng (tautology) không. Cuối cùng, họ sẽ so sánh nó với các hệ thống logic khác để tìm ra những đặc điểm khác biệt. Một vấn đề then chốt của siêu logic học là mối liên hệ giữa cú pháp và ngữ nghĩa. Luật cú pháp của một hệ thống hình thức quy định phương cách suy đoán kết luận từ các tiền đề, tức là phương cách xây dựng minh chứng. Ngữ nghĩa của một hệ thống hình thức quyết định phát biểu nào đúng và phát biểu nào sai. Điều này quy định tính hợp lý của lý luận; sở dĩ vì, để lý luận hợp lý, không thể có chuyện tiền đề đúng mà kết luận sai. Mối quan hệ giữa cú pháp và ngữ nghĩa còn ảnh hưởng đến các vấn đề như: liệu tất cả các lý luận hợp lý có khả chứng hay không, và liệu tất cả các lý luận khả chứng có hợp lý hay không. Các nhà siêu logic cũng đánh giá xem các hệ thống logic đã hoàn thiện chưa, có vững chãi và có chặt chẽ không. Ngoài ra, họ cũng quan tâm đến tính khả quyết và sức biểu đạt mà hệ thống sở hữu. Các nhà siêu logic học dựa khá nhiều vào lập luận toán học trừu tượng khi thẩm tra và xây dựng các minh chứng siêu logic học.

Logic toán học

thumb|left|Nhà triết học và toán học Bertrand Russell đã có nhiều đóng góp lớn lao cho ngành logic toán học. Thuật ngữ "logic toán học" (mathematical logic) đôi khi được dùng đồng nghĩa với "logic hình thức". Tuy nhiên, nếu giải nghĩa hẹp hơn, thuật ngữ này chỉ đến sự nghiên cứu logic trong toán học. Các phân ngành lớn của nó bao gồm lý thuyết mô hình (model theory), lý thuyết chứng minh (proof theory), lý thuyết tập hợp, và lý thuyết tính toán. Nghiên cứu logic toán học chủ yếu xoay quanh các đặc tính toán học của các hệ thống logic hình thức. Tuy nhiên, nó cũng bao gồm các nỗ lực để vận dụng logic vào việc phân tích các suy luận toán học, hoặc để thiết định nền tảng của toán học dựa trên logic. Chủ đề "nền tảng của toán học" từng là mối bận tâm lớn đối với ngành logic toán học hồi đầu thế kỷ thứ 20, chủ trương theo đuổi cái gọi là chủ nghĩa duy logic tiên phong bởi các triết gia-logic gia tiền bối như Gottlob Frege, Alfred North Whitehead và Bertrand Russell. Đối với những học giả duy logic chủ nghĩa, các lý thuyết toán học ắt phải luôn đúng về mặt logic, và họ muốn chứng tỏ điều này bằng cách rút gọn toàn bộ toán học thành logic. Nhiều người đã dốc công sức để hiện thực hóa giả định này nhưng đều thất bại, từ sự sụp đổ của cơ đồ logic học Frege trong Grundgesetze trước nghịch lý Russell, đến sự lụn bại của chương trình Hilbert trước các định lý bất toàn của Gödel.

Lý thuyết tập hợp vốn bắt nguồn từ nghiên cứu vô hạn của Georg Cantor, và nó bấy lâu đã là ngọn nguồn của các vấn đề logic toán học đầy thử thách và quan trọng. Một số ví dụ có thể kể đến là định lý đường chéo Cantor, tình trạng của tiên đề chọn, nghi vấn về sự độc lập trong giả thuyết continuum và các tranh cãi đương đại xoay quanh các tiên đề số đếm lớn.

Lý thuyết tính toán là phân ngành logic toán học nghiên cứu về các quy trình hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề tính toán. Đơn cử như liệu ta có thể kiếm tìm một quy trình cơ học mà có khả năng xác định một số nguyên dương là số nguyên tố hay không. Một trong những mục tiêu chính của nó là tìm hiểu xem một vấn đề toán học có thể được giải quyết bằng thuật toán hay không. Lý thuyết tính toán vận dụng đa dạng các công cụ và mô hình lý thuyết, ví dụ như máy Turing, để khám phá điều này.

Lịch sử

Logic học đã phát triển độc lập trong nhiều nền văn hóa cổ đại khác nhau. Một trong những nhân vật có những đóng góp sớm nhất là Aristoteles, người đã phát triển logic hạn từ (term logic) trong hai trước tác OrganonPhân tích thứ nhất. Ông đã giới thiệu các khái niệm tam đoạn luận giả sử (hypothetical syllogism) và logic mốt thời gian (temporal modal logic). Các phát kiến của Aristoteles cũng bao gồm logic quy nạp (inductive logic) cũng như đàm luận về các khái niệm mới như hạn từ, vị từ, tam đoạn luận và mệnh đề. Logic Aristoteles được đánh giá rất cao ở châu Âu và Trung Đông vào thời cổ điển và trung cổ. Nó tiếp tục được sử dụng ở phương Tây cho tới đầu thế kỷ thứ 19. Tới nay thì nhiều công trình logic đã đánh đổ thế độc tôn của logic Aristoteles, song các thấu hiểu then chốt của nó vẫn có ảnh hưởng với các hệ thống logic hiện đại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
**Logic mờ** (tiếng Anh: _Fuzzy logic_) được phát triển từ lý thuyết tập mờ để thực hiện lập luận một cách xấp xỉ thay vì lập luận chính xác theo logic vị từ cổ điển.
**Logic bậc nhất** - còn được gọi là **logic vị từ _(predicate logic)**_, _**quantificational logic,**_ và _**phép tính vị từ bậc nhất (first-order predicate calculus)**_ là một tập hợp các hệ thống hình thức được
nhỏ **Logic hình thức** còn được biết đến trong toán học như là logic ký hiệu là ngành khoa học nằm trong miền giao thoa giữa toán học và triết học tự nhiên. Logic hình
**Logic ba trạng thái** (tiếng Anh: _three-state logic_ hay _tri-state logic_) trong điện tử học là mạch logic có ngõ ra có bố trí trạng thái thứ ba là trạng thái trở kháng cao cộng
**Ngày Logic Thế giới** là ngày lễ quốc tế do UNESCO phối hợp với Hội đồng Quốc tế về Triết học và Khoa học Nhân văn (CIPSH) tuyên bố vào tháng 11 năm 2019 sẽ
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND. Dòng mã loạt: sản xuất năm _19_76, tuần 45]] **Transistor-transistor logic** viết tắt là _TTL_ là họ logic (logic family) được xây dựng từ các transistor lưỡng cực. Tên
**Logic triết học** đề cập đến những lĩnh vực triết học trong đó các phương pháp logic được công nhận theo truyền thống đã được sử dụng để giải quyết hoặc thúc đẩy các cuộc
Trong logic và toán học, phép **đảo** () của một mệnh đề phạm trù hay kéo theo là sự đảo ngược hai mệnh đề cấu thành nó. Với mệnh đề kéo theo _P_ → _Q_,
thumb|Một ví dụ về quá trình giải một ô chữ Nhật Bản. Một vài bước của quá trình này đã được nhóm chung lại với nhau. **Oekaki Logic** (お絵かきロジック, おえかきロジック) - một trò chơi đố
**Lập trình logic** là một mẫu hình lập trình dựa trên logic toán trong các mối quan hệ và các suy luận. Các chương trình được viết trong các Ngôn ngữ lập trình logic là
**Lập trình logic hàm** (tiếng Anh: **functional logic programming**) là sự kết hợp mẫu hình lập trình chức năng và lập trình logic thành một ngôn ngữ lập trình duy nhất. Phong cách lập trình
thumb|Một thiết bị PAL đơn giản. Các phần tử lập trình (giống như cầu chì) kết nối các đầu vào thực và bổ sung tới các cổng AND. Các cổng AND đó được OR với
Trong các ngôn ngữ tự nhiên, một lượng từ biến một câu về một cái gì đó có một tính chất nhất định thành một câu về một số lượng những cái đó có tính
**Suy diễn lôgic**, **lập luận diễn dịch** hay **suy diễn** là lập luận mà trong đó kết luận được rút ra từ các sự kiện được biết trước theo kiểu: nếu các tiền đề là
**Lôgíc mô tả** (tiếng Anh: _Description logics_, viết tắt _DL_) là một họ các ngôn ngữ biểu diễn tri thức có thể sử dụng để biểu diễn tri thức thuật ngữ của một miền ứng
**Lôgic BAN** (tiếng Anh: _BAN logic_, viết tắt của _Burrows-Abadi-Needham logic_) là một tập hợp các quy tắc để định nghĩa và phân tích các giao thức truyền thông. Cụ thể hơn, lôgic BAN được
Logo của Dolby Surround **Dolby Pro Logic** là công nghệ xử lý âm thanh vòm được Dolby Laboratories phát triển, được thiết kế để giải mã các bản nhạc được mã hóa với **Dolby Surround**.
Logic Học Dẫn Luận Ngắn Logic học là một trong số những ngành học cổ xưa nhất, và cũng là hiện đại nhất, về trí tuệ. Những khởi nguồn của ngành học này bắt đầu
Cuốn sách này không giống những cuốn sách khác về logic. Ở đây, bạn sẽ hiểu được tại sao tư duy logic lại không hề dễ dàng. Nếu bạn nghĩ mình khá logic thì hãy
Cuốn sách này không giống những cuốn sách khác về logic. Ở đây, bạn sẽ hiểu được tại sao tư duy logic lại không hề dễ dàng. Nếu bạn nghĩ mình khá logic thì hãy
Logic Của Sự Khám Phá Khoa Học - The Logic Of Scientific Discovery Logic của sự khám phá khoa họclà cuốn sách được ông viết bằng tiếng Đức có tựa đề Logik der Forschung -
VỀ BÀI GIỚI THIỆU SÁCH Tác phẩm Logic của sự khám phá khoa học The Logic of Scientific Discovery Tác giả Karl Popper Nguyễn Trung Kiên dịch Chu Hảo hiệu đính IRED BOOKs phát hành
Logic **nMOS** sử dụng các transistor MOSFET (Metal-Oxide-Semiconductor Field Effect Transistors) để xây dựng các cổng logic và các mạch số. Transistor nMOS có ba chế độ hoạt động: ngắt (cut-off), triode, và bão hoà
**Sir Robert Bryson Hall II** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1990), được biết tới qua nghệ danh **Logic**, là một rapper, ca sĩ, người viết bài hát và nhà sản xuất thu âm người
**Chủ nghĩa thực chứng logic**, sau này được gọi là **chủ nghĩa kinh nghiệm logic**, và cả hai cùng được gọi là **chủ nghĩa thực chứng mới**, là một phong trào trong triết học phương
thumb|right|Bảng điều khiển bằng PLC (thiết bị màu xám ở trung tâm). Tổ hợp gồm có các yếu tố riêng biệt, từ trái sang phải: nguồn cấp, bộ điều khiển, các thiết bị rơle cho
5 phút tư duy logic - Tập 3 Nâng cao Tư duy logic rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Hiểu đơn giản thì đó chính là năng lực tổ chức suy nghĩ
Bộ điều khiển logic khả trình PLC và ứng dụng Tác giả Nguyễn Văn Khang. Bộ điều khiển logic khả trình PLC được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự động hóa công
Tư duy logic rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Hiểu đơn giản thì đó chính là năng lực tổ chức suy nghĩ một cách có hệ thống nhằm giải quyết vấn đề.
5 phút tư duy logic Từ tổ chức giáo dục hàng đầu Sony Global Education Dành cho bạn đọc từ 9 tuổi. Tư duy logic rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Hiểu
nhỏ|Một biểu tượng tượng trưng của ALU và tín hiệu đầu vào và đầu ra của nó, được biểu thị bằng các mũi tên chỉ vào hoặc ra khỏi ALU, tương ứng. Mỗi mũi tên
**Programmable Array Logic** (PAL) là một thuật ngữ chỉ các mảng logic lập trình được. PAL cùng với PROM, PLA, GAL nằm trong nhóm những vi mạch lập trình đơn giản SPLD (_Simple Programmable Logic
**Logic Pro** là một máy trạm âm thanh kỹ thuật số độc quyền trên macOS, iPadOS do Apple Inc phát triển và phát hành. ## Tính năng chính ### Công cụ, phần mềm Logic Pro
Ở Nhật Bản, môn Toán được coi như một trò chơi trí tuệ hơn là một môn học. Các em học sinh sẽ được dạy cách tư duy thực thụ, nâng cao cảm quan Toán
Tư duy logic rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Hiểu đơn giản thì đó chính là năng lực tổ chức suy nghĩ một cách có hệ thống nhằm giải quyết vấn đề.
Tác giả Minori Kanbe Người Dịch Quỳnh Chi NXB NXB Thế Giới Năm XB 2017 Kích thước 13 x 20 Số trang 214 Hình thức Bìa Mềm Tư Duy Logic Kanbe - nhân vật chính
Putin Logic Của Quyền Lực Tên gốc của tác phẩm là Putin Innenansichten der Macht. Sách gồm 21 chương, do Hubert Seipel thực hiện trong 5 năm từ năm 2010 đến 2015. Tác giả đã
Putin - Logic Của Quyền Lực Từ một nhân viên tình báo đối ngoại làm thế nào để Putin trở thành Tổng thống Nga, người đàn ông quyền lực nhất thế giới Và, con người
Tác giả Minori Kanbe Người Dịch Quỳnh Chi NXB NXB Thế Giới NămXB 2017 Kích thước 13 x 20 Số trang 214 Hình thức Bìa Mềm Tư Duy Logic Kanbe - nhân vật chính trong
Putin - Logic Của Quyền Lực Từ một nhân viên tình báo đối ngoại làm thế nào để Putin trở thành Tổng thống Nga, người đàn ông quyền lực nhất thế giới Và, con người
Putin - Logic Của Quyền Lực Từ một nhân viên tình báo đối ngoại làm thế nào để Putin trở thành Tổng thống Nga, người đàn ông quyền lực nhất thế giới Và, con người
Putin - Logic Của Quyền Lực Từ một nhân viên tình báo đối ngoại làm thế nào để Putin trở thành Tổng thống Nga, người đàn ông quyền lực nhất thế giới Và, con người
Combo Sách Chiến Lược Để Phát Triển Bản Thân Gieo Thói Quen Nhỏ, Gặt Thành Công Lớn Tư Duy Logic - Trang vở mới bắt nguồn từ tư duy, nhận thức mới Tư Duy Logic
**_Logic của khám phá khoa học_** (, tuy nhiên nghĩa đen là "Logic của nghiên cứu") là một cuốn sách năm 1934 bởi Karl Popper. Popper đã viết lại cuốn sách của mình bằng tiếng
NUÔI CON BẰNG YÊU THƯƠNG, DẠY CON BẰNG LÝ TRÍ - Cuốn sách mở ra cuộc cách mạng nuôi dạy con trên toàn thế giới Nuôi con bằng yêu thương - Dạy con bằng lý
Semantic Error Lỗi Logic Tập 2 Hai chúng ta rất khác nhau nên vốn dĩ em cũng chẳng yêu thích điều gì ở anh. Nhưng khi đã thích một lần rồi, sau này sẽ không