✨Giáo dục của Người bị Áp bức

Giáo dục của Người bị Áp bức

Giáo dục của người bị áp bức (tiếng Bồ Đào Nha: Pedagogia do Oprimido) hay Lý thuyết sư phạm phê phán là một cuốn sách của nhà giáo dục Brazil Paulo Freire, được viết bằng tiếng Bồ Đào Nha vào năm 1967-68, nhưng được xuất bản lần đầu tiên bằng tiếng Anh, trong bản dịch của Myra Bergman Ramos, vào năm 1970 (New York: Herder & Herder). Cuối năm đó, một bản dịch tiếng Tây Ban Nha được xuất bản (Montevideo: Tierra Nuova). Phiên bản bằng tiếng Bồ Đào Nha được xuất bản vào năm 1972 tại Bồ Đào Nha (Porto: Afrontamento), và cuối cùng xuất hiện ở Brazil vào năm 1974 (Rio de Janeiro: Paz e Terra). Cuốn sách được coi là một trong những văn bản nền tảng của phương pháp sư phạm phê phán, và đề xuất một phương pháp sư phạm với mối quan hệ mới giữa giáo viên, học sinh và xã hội.

Dành riêng cho những người bị áp bức và dựa trên kinh nghiệm của bản thân giúp người lớn Brazil đọc và viết, Freire bao gồm một phân tích chi tiết về giai cấp của chủ nghĩa Mác khi ông khám phá mối quan hệ giữa người khai hoang và người bị đô hộ. Trong cuốn sách, Freire gọi phương pháp sư phạm truyền thống là "mô hình giáo dục ngân hàng" vì nó coi học sinh như một chiếc bình rỗng chứa đầy kiến ​​thức, giống như một con heo đất. Ông lập luận rằng phương pháp sư phạm thay vào đó nên coi người học như một người đồng sáng tạo ra tri thức.

Tính đến năm 2000, cuốn sách đã bán được hơn 750.000 bản trên toàn thế giới. Đây là cuốn sách được trích dẫn nhiều thứ ba trong khoa học xã hội.

Tóm tắt

Freire tổ chức Giáo dục của người bị áp bức thành bốn chương và một lời tựa.

Freire sử dụng lời nói đầu để cung cấp thông tin cơ bản về công việc của mình và những nhược điểm tiềm ẩn. Ông giải thích rằng điều này đến từ kinh nghiệm của ông với tư cách là một giáo viên ở Brazil và khi ông sống lưu vong chính trị. Trong thời gian này, ông nhận thấy rằng các học sinh của mình có một nỗi sợ hãi tự do một cách vô thức, hay nói đúng hơn: nỗi sợ thay đổi cách thế giới. Sau đó, Freire vạch ra những lời chỉ trích mà cuốn sách của ông sẽ phải đối mặt. Hơn nữa, độc giả của ông nên là những người cấp tiến — những người coi thế giới luôn thay đổi và linh hoạt — và ông thừa nhận rằng lập luận của ông rất có thể sẽ thiếu nhiều thứ. Dựa trên phương pháp tìm kiếm tự do dựa trên kinh nghiệm của người nghèo và tầng lớp trung lưu với giáo dục, Freire tuyên bố rằng ý tưởng của ông bắt nguồn từ thực tế - không hoàn toàn là lý thuyết.

Freire sử dụng chương 1 để giải thích tại sao phương pháp sư phạm này là cần thiết. Mô tả vấn đề trọng tâm của loài người là khẳng định bản sắc của con người là con người, Freire nói rằng mọi người đều nỗ lực vì điều này, nhưng sự áp bức đã làm gián đoạn nhiều người trong cuộc hành trình này. Những quá trình tạm dừng này được gọi là khử ẩm. Nhân bản hóa, khi các cá nhân trở nên khách quan, xảy ra do bất công, bóc lột và áp bức. Giáo dục của người bị áp bức là nỗ lực của Freire để giúp những người bị áp bức chiến đấu trở lại để lấy lại nhân tính đã mất của họ và đạt được sự nhân bản hoàn toàn. Freire vạch ra các bước mà nhờ đó những người bị áp bức có thể lấy lại nhân tính của họ, bắt đầu bằng việc đạt được kiến ​​thức về khái niệm nhân bản. Người bị áp bức chỉ dễ dàng chống lại kẻ áp bức để trở thành đối cực của những gì họ đang có. Nói cách khác, điều này chỉ khiến họ trở thành kẻ áp bức và bắt đầu lại chu kỳ. Để trở lại hoàn toàn là con người, họ phải xác định những kẻ áp bức. Họ phải xác định chúng và làm việc cùng nhau để tìm kiếm sự giải thoát. Bước tiếp theo trong quá trình giải phóng là hiểu mục tiêu của những kẻ áp bức là gì. Những người áp bức hoàn toàn theo chủ nghĩa vật chất. Họ coi con người là đồ vật và bằng cách đàn áp các cá nhân, họ có thể sở hữu những con người này. Mặc dù họ có thể không có ý thức hạ gục những người bị áp bức, nhưng họ coi trọng quyền sở hữu đối với nhân loại, về cơ bản là hạ nhân tính của bản thân. Điều quan trọng cần nhận ra là mục tiêu của những người bị áp bức không chỉ là giành quyền lực. Đó là cho phép mọi cá nhân trở thành con người hoàn toàn để không có sự áp bức nào có thể tồn tại. Freire tuyên bố rằng một khi những người bị áp bức hiểu được sự áp bức của chính họ và phát hiện ra những kẻ áp bức họ, bước tiếp theo là đối thoại hoặc thảo luận với những người khác để đạt được mục tiêu nhân đạo. Freire cũng nêu bật các sự kiện khác trong cuộc hành trình này mà những người bị áp bức phải thực hiện. Có nhiều tình huống mà người bị áp bức phải cảnh giác. Ví dụ, họ phải nhận thức được những kẻ áp bức đang cố gắng giúp đỡ những người bị áp bức. Những người này được coi là hào phóng một cách sai lầm, và để giúp đỡ những người bị áp bức, trước tiên người ta phải hoàn toàn trở thành những người bị áp bức, về mặt tinh thần và môi trường. Chỉ những người bị áp bức mới có thể cho phép nhân loại trở thành con người hoàn toàn mà không có trường hợp khách quan hóa.

Nhận xét

Đoàn Thanh Liêm nhận xét :

Năm 1970, ấn bản tiếng Anh "The Pedagogy of the Oppressed" (Giáo dục của Người bị Áp bức) của Paulo Freire đã gây một tiếng vang lớn trong giới giáo dục và hoạt động xã hôi khắp thế giới. Sau trên 40 năm, đã có hàng triệu cuốn được phổ biến rộng rãi qua nhiều lần tái bản, và hàng mấy chục bản dịch ra các thứ tiếng khác nữa. Ông là người đã cổ võ cho ý niệm " Conscientizacao' nguyên văn tiếng Bồ Đào Nha, mà bây giờ đã trở thành thông dụng khắp thế giới với tiếng Anh là "Conscientisation" (= Consciousness Raising, Critical Conciousness). Ta có thể diễn tả ý niệm này là : Sự thức tỉnh Ý thức và Suy nghĩ có tính cách phê phán.

Quả thật, chủ trương giáo dục có tính chất cách mạng triệt để của ông đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các phong trào giáo dục và xã hội cùng khắp thế giới. Và tư tưởng triết học của ông cũng ảnh hưởng đến nhiều ngành học thuật như thần học, xã hội học, nhân chủng học, sư phạm, ngữ học thực hành và nghiên cứu văn hóa (applied linguistics & cultural studies).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giáo dục của người bị áp bức** (tiếng Bồ Đào Nha: Pedagogia do Oprimido) hay **Lý thuyết sư phạm phê phán** là một cuốn sách của nhà giáo dục Brazil Paulo Freire, được viết bằng
thumb|Một lớp học dành cho các phạm nhân ở Mỹ. **Giáo dục phạm nhân**, hay còn gọi là **giáo dục trong tù** đề cập tới bất kỳ hoạt động giáo dục nào diễn ra trong
Lễ khai giảng ngày 15 tháng 11 năm [[1945 ở Trường Đại học Quốc gia Việt Nam, cơ sở giáo dục đại học đầu tiên của chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] **Giáo
**Bất bình đẳng giáo dục** là sự phân phối không đồng đều các nguồn lực học thuật, bao gồm nhưng không giới hạn của tài trợ của trường học, giáo viên có trình độ và
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
Một hố chôn tập thể tại cánh rừng Katyn nơi hàng nghìn sĩ quan, học giả và tù binh chiến tranh bị giết trong vụ [[Thảm sát Katyn (1940)]] **Tội ác chiến tranh gây ra
Trong lý thuyết công lý xã hội, **sự tự áp bức do nội tâm hóa** (tiếng Anh: _internalized oppression_) là việc nhóm bị áp bức tự chống lại mình qua việc sử dụng chính kỳ
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
là một phim điện ảnh hoạt hình kỳ ảo của Nhật Bản, do Studio Ghibli thực hiện với kịch bản, sản xuất và đạo diễn bởi Miyazaki Hayao. Truyện phim xoay quanh một nữ phù
**Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant** (, chuyển tự: **', viết tắt: **Da'ish** hoặc **Daesh**, viết tắt theo tiếng Anh: **ISIL**); còn được biết đến với tên gọi **Nhà nước Hồi giáo Iraq và
Vào sáng ngày 03/02/2025, anh Dũng, đại diện Hệ sinh thái Thái Minh Hưng, đã có chuyến thăm đầy ý nghĩa và trao tặng quà là một bức ảnh chân dung Bác Hồ cho Phòng
**Chuyên chính dân chủ nhân dân** là sự thống trị về chính trị của nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các cá nhân thân sĩ,
**_Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người Sith_**) (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars: Episode III – Revenge of the Sith_**) là một bộ phim không gian sử
**_Người Nhện siêu đẳng 2: Sự trỗi dậy của Người Điện_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Amazing Spider-Man 2_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại siêu anh hùng của Mỹ năm 2014
**Elisabeth Alexandra Luise của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Elisabeth Alexandra Luise von Hessen-Darmstadt und bei Rhein_), sau là Đại vương công phu nhân **Yelizaveta Fyodorovna** (tiếng Nga: _Елизавета Фëдоровна_; 1 tháng 11 năm 1864
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
nhỏ| Bức tranh _Lời cầu nguyện cuối cùng của những người tuẫn đạo Cơ Đốc giáo_ do [[Jean-Léon Gérôme vẽ vào năm 1883.]] **Đế quốc La Mã** **đàn áp Cơ Đốc giáo** (chữ Anh: _Persecution
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Tổng cục Trại giam** (, _Glavnoe upravlenie lagerei_) còn được gọi tắt là **Gulag** (ГУЛаг) là hệ thống trại cải tạo bằng lao động, lần lượt chịu sự quản lý của Bộ Dân ủy Nội
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Jacquou Người nông dân nổi dậy** (tiếng Pháp: _Jacquou le Croquant_) là bộ phim sử thi của điện ảnh Pháp sản xuất từ năm 2005, công chiếu năm 2007 (từ tháng Giêng), dài 150 phút,
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Leonor của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; tiếng Anh: _Eleanor of Castilla_; năm 1241 – 28 tháng 11 năm 1290) là Vương hậu nước Anh từ năm 1272 đến năm 1290, và
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Trại Lao động Mã Tam Gia** () là một trại cải tạo giáo dục thông qua địa điểm trại lao động ở huyện Vu Hồng (于洪) gần Trầm Dương, tỉnh Liêu Ninh, Trung
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Vụ án Hàn Đức Long** là một vụ án oan xảy ra tại tỉnh Bắc Giang của Việt Nam. Trong vụ án này, ông Hàn Đức Long đã bốn lần bị tòa án cấp sơ
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Galileo_before_the_Holy_Office_-_Joseph-Nicolas_Robert-Fleury,_1847.png|nhỏ|Galileo trước Thánh bộ, tranh thế kỷ 19 của [[Joseph-Nicolas Robert-Fleury]] **Tòa thẩm giáo** (Latinh: _Inquisitio_) là hệ thống các tòa án mà các thẩm phán của Giáo hội Công giáo có thể khởi tố,
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Người Pháp gốc Việt** là nhóm người có tổ tiên xuất xứ từ Việt Nam nhưng sau định cư ở Pháp. Đây là một trong những cộng đồng Việt kiều lớn nhất thế giới. Vì