✨Độc tấu

Độc tấu

nhỏ|Nghệ sĩ [[Louis Armstrong độc tấu kèn Trumpet.]] Trong Âm nhạc, độc tấu là hình thức biểu diễn do một người duy nhất thực hiện toàn bộ một nhạc phẩm hoặc một đoạn xác định của nhạc phẩm. Khái niệm này xuất phát từ (phát âm: /xô-lô/, nghĩa là một mình) dùng để chỉ một nhạc phẩm hoặc một đoạn của bản nhạc được chơi hoặc hát với duy nhất một người; người này có thể biểu diễn hoàn toàn một mình hoặc được hỗ trợ bởi một hoặc nhiều nhạc cụ. Nghệ sĩ biểu diễn xô-lô gọi là nghệ sĩ độc tấu (soloist).

Ở Việt Nam, từ này cũng thường được dùng ở dạng phiên âm là xôlô nhưng lại có ngoại diện khác hơn:

  • Khi một nhạc công độc tấu một nhạc cụ (như độc tấu guitar) để thể hiện một nhạc phẩm, người ta có thể gọi là độc tấu hoặc xôlô đều có nghĩa như nhau.
  • Nhưng khi một ca sĩ biểu diễn một bài hát hoặc một đoạn của bài hát một mình, thì không gọi là độc tấu, mà gọi là đơn ca hoặc là lĩnh xướng. *Khái niệm độc tấu còn dùng trong thể loại không phải là ca hát, không có nhạc cụ như độc tấu hài.

Ở âm nhạc phương Tây, hình thức độc tấu thường dùng nhất cho các loại nhạc cụ là dương cầm, vĩ cầm, guitar,.... Đây là lĩnh vực của các nghệ sĩ chuyên nghiệp, điêu luyện về kỹ thuật, đảm bảo "truyền tải" được sức lôi cuốn của nhạc phẩm, nên thường thu hút sự chú ý và khuấy động cảm xúc của người nghe, gây cảm giác hấp dẫn, nhất là trong hòa tấu khi toàn bộ dàn nhạc tạm dừng hoặc chỉ chơi đệm. Ở âm nhạc Việt Nam, hình thức độc tấu thường dùng cho các nhạc cụ dân tộc là sáo trúc (nghệ sĩ Đinh Thìn), đàn bầu (nghệ sĩ Hồ Hoài Anh, Nguyễn Thị Thanh Tâm), đàn tranh (nghệ sĩ Vũ Thị Việt Hồng), đàn t'rưng, v.v.

Lược sử

nhỏ|Độc tấu đàn nguyệt tại một cuộc biểu diễn ở [[Paris.]]

  • Trong thời kỳ nhạc Barôc và nhạc cổ điển, từ solo (độc tấu) có nội hàm tương đương với sonata, dùng để chỉ một thể loại (mà không phải là một hình thức) âm nhạc cho một nhạc cụ duy nhất, như bản sonata của Johann Sebastian Bach chỉ cho một vĩ cầm, bản sonata Ánh trăng của Beethoven chỉ có một dương cầm.
  • Sau đó, từ solo còn được dùng với ngoại diện rộng hơn, dùng để chỉ một nhạc công hoặc một ca sĩ biểu diễn giai điệu chính trong một đoạn của nhạc phẩm hoặc cả một nhạc phẩm có một hay nhiều nhạc cụ khác đệm. Ở trường hợp này, nhạc cụ đệm thường góp phần phụ họa mà ít chơi giai điệu chính của nhạc phẩm. Tuy nhiên, nếu giai điệu chính được "chuyển" từ nhạc cụ độc tấu sang cả dàn nhạc, còn nhạc cụ độc tấu lại chỉ phụ họa thì lại gọi là hòa tấu.

nhỏ|Độc tấu [[guitar|135x135px]]

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|200x200px|Một người đang độc tấu dương cầm ngoài trời. **Đôc tấu dương cầm** là thể loại nhạc phẩm hoặc hình thức biểu diễn riêng cho một dương cầm. Cụm từ này có gốc trong tiếng
nhỏ|Nghệ sĩ [[Louis Armstrong độc tấu kèn Trumpet.]] Trong Âm nhạc, **độc tấu** là hình thức biểu diễn do một người duy nhất thực hiện toàn bộ một nhạc phẩm hoặc một đoạn xác định
là bộ phim anime điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng, dựa trên loạt light novel _Sword Art Online Progressive_ của tác giả Kawahara Reki. Phim do A-1 Pictures sản xuất và được
**Duguay-Trouin** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp, là chiếc dẫn đầu của lớp _Duguay-Trouin_ gồm ba chiếc được hạ thủy vào đầu những năm 1920. Nó được đặt tên theo
**Tứ tấu đàn dây, Op. 50** (Hob. III/44–49, L. 36–41), là một tác phẩm sáng tác năm 1787 của nhà soạn nhạc Joseph Haydn. Bộ sáu tác phẩm tứ tấu này được sáng tác dành
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
nhỏ|243x243px|Tàu lửa SPT1 với đầu máy [[Đầu máy Đổi mới (D19E) tại Ga Phan Thiết, Bình Thuận.]] nhỏ|Một [[Vận tải hàng hóa đa phương thức|chuyến tàu chở hàng liên phương thức BNSF đi qua Wisconsin,
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
nhỏ|Tàu hơi nước _Độc lập_
|thế=|300x300px **_Độc lập_** (tiếng Anh: _Independence_) là tàu cánh quạt chân vịt chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên di chuyển trên hồ Superior vào năm 1845, khởi đầu
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
Củ **Ấu tàu**, **ấu tẩu**, **Ô đầu** hay còn gọi là củ **ấu tàu**, là rễ củ của cây Ô đầu (); tên khoa học là _Aconitum fortunei_, thuộc họ mao lương _Ranunculaceae_ được xếp
**_I-10_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**_Atago_** (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**Liêu Ninh** (Liaoning) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Trung Quốc. Nó được đặt theo tên tỉnh Liêu Ninh nơi con tàu được tân trang. Sau một số lần chạy thử,
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**Phường 2** là một phường thuộc thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam. ## Địa lý trái|nhỏ|Mũi Nghinh Phong Phường 2 nằm ở phía nam thành phố Vũng Tàu, có
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa