Đoàn Văn Quảng (1923 - 1984) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Pháp và phục vụ quân đội từ thời Quân đội Pháp rồi đến Quân đội Quốc gia trong Liên hiệp Pháp (thời kỳ Quốc trưởng Bảo Đại làm Tổng chỉ huy), sau cùng là Quân đội Việt Nam Cộng hòa thời Đệ nhất Cộng hòa do Tổng thống Ngô Đình Diệm lãnh đạo (1955-1963), đến năm 1965 dưới thời Đệ nhị Cộng hòa, được đổi tên thành Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Sau này ông từng giữ các chức vụ như Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh, Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đặc biệt, rồi Chỉ huy trưởng cơ sở đào tạo nhân lực của quân đội.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 16 tháng 9 năm 1923 trong một gia đình thương nhân tại Hải Dương, Bắc phần Việt Nam. Sau khi học hết bậc Tiểu học, lên bậc Trung học ông được vào trường Thiếu sinh quân Phủ Lạng Thương, Đáp Cầu, Bắc Ninh từ 1937. Năm 1943 ra trường ông được cấp chứng chỉ tốt nghiệp Phổ thông chương trình Pháp tương đương với bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Liên hiệp Pháp
Năm 1945, ông gia nhập vào Quân đội thuộc địa Pháp, mang số quân: 43/300.953. Theo học ở trường Sĩ quan Võ bị Pháp, tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông tình nguyện phục vụ trong Binh chủng Nhảy dù với chức vụ Trung đội trưởng. Đầu năm 1947, ông được thăng cấp Trung úy chuyển sang quy chế Quân đội Liên hiệp Pháp và được cử làm Chỉ huy trưởng đơn vị Biệt Động Đội đồn trú tại Bãi Cháy, Hòn Gai, Quảng Yên.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Năm 1951, sau khi sáp nhập biên chế vào Quân đội Quốc gia, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Đến đầu năm 1954, ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 Ngự lâm quân ở Đà Lạt do Đại tá Nguyễn Tuyên làm Chỉ huy trưởng.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Tháng 5 năm 1955, sau hơn một năm Thủ tướng Ngô Đình Diệm chấp chính, Tiểu đoàn Ngự lâm quân được giải tán và sáp nhập vào Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Giữa năm này, ông được cử làm Tham mưu trưởng Quân khu Thủ đô do Đại tá Dương Văn Minh làm Tư lệnh. Giữa năm 1956 ông được thăng cấp Trung tá giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Đệ ngũ Quân khu ở Cần Thơ. Đầu năm 1958, ông được chuyển công tác ra Cao nguyên Trung phần, giữ chức vụ Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn II do Thiếu tướng Tôn Thất Đính làm Tư lệnh.
Đầu tháng 1 năm 1959, ông được cử làm Trưởng phái đoàn công du viếng thăm các Trung tâm Huấn luyện Bộ binh Hoa Kỳ tại Hạ Uy Di (Hawaii). Cùng tháp tùng còn có 3 sĩ quan thuộc trường Hạ sĩ quan Đồng Đế là Đại úy Nguyễn Xuân Trường, Đại úy Nguyễn Tấn Oanh và Trung úy Võ Văn Chánh. Tháng 2, sau khi về nước, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang thay thế Đại tá Nguyễn Thế Như.Tháng 9 cùng năm, ông bàn giao trường Hạ sĩ quan lại cho Trung tá Đặng Văn Sơn.Cuối năm, ông được chỉ định đi làm phó Tư lệnh Đệ ngũ Quân khu ở Cần Thơ. Giữa năm 1961, ông được cử chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 9 Bộ binh do Đại tá Bùi Dinh làm Tư lệnh.
Ngày 7 tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 9 thay thế Đại tá Bùi Dinh, cũng trong tháng này ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm.
Đầu tháng 2 năm 1964, sau vụ Chỉnh lý các tướng lĩnh trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng để giành quyền Lãnh đạo của tướng Nguyễn Khánh, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 9 lại cho Đại tá Vĩnh Lộc (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp). Giữa tháng 2, ông được cử làm Chỉ huy Biệt động quân Vùng 3 chiến Thuật kiêm Tư lệnh Biệt Khu Phước-Bình-Thành. Tháng 8 cùng năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc Biệt thay thế Đại tá Phan Đình Thứ (tự Lam Sơn). Ngày Quốc khánh lần thứ nhất Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cuối năm ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
Đầu năm 1966, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm. Cuối năm 1968, ông được cử làm Trưởng phái đoàn tham dự Hội nghị Lực lượng Đặc biệt Đông Nam Á tại Thành phố Naha, Okinawa, Nhật Bản. Tháp tùng phái đoàn còn có 2 Thiếu tá Phan Bá Kỳ và Nguyễn Quang Ngọc.
Tháng 6 năm 1969, ông nhận lệnh bàn giao Binh chủng Lực lượng Đặc biệt lại cho Đại tá Lam Sơn được tái bổ nhiệm. Ngay sau đó, ông được cử đi làm phụ tá Tư lệnh Quân đoàn II và Vùng 2 Chiến thuật.
Đầu tháng 6 năm 1972, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Quân trường Quang Trung thay thế Thiếu tướng Hoàng Văn Lạc. Đến đầu năm 1973, ông được lệnh bàn giao Quân trường Quang Trung lại cho Thiếu tướng Phạm Văn Phú. Sau đó chuyển về Bộ Tổng tham mưu, ông được giữ chức vụ Phụ tá Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu cho đến cuối tháng 4 năm 1975.
1975
Sau ngày 30 tháng 4, ông bị Chính quyền Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đưa đi học tập cải tạo.
Ngày 6 tháng 3 năm 1984, ông từ trần tại trại giam Nam Hà, Hà Nam Ninh. Hưởng thọ 61 tuổi. Thi hài ông được chôn tại khu vực ven trại tù, được các bạn tù lập bia ghi dấu.
Năm 1986, phu nhân ông bốc mộ và hỏa thiêu. Tháng 8 năm 1992, vợ và các con ông được xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, di cốt của ông được mang theo đến nơi gia đình định cư tại Tiểu bang North Carolina, Hoa Kỳ.
Gia đình
*Phu nhân: Bà Lê Thị Cẩm Vân
:Ông bà có tám người con gồm 4 trai 4 gái.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đoàn Văn Quảng** (1923 - 1984) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Pháp và
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Quảng Ninh** (tồn tại từ 1963 - 2018) nguyên là tên một đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, hoạt động từ năm
**Đoàn Văn Sách** (? – 1842) là một võ quan đại thần triều Nguyễn. Ông là người có công rất lớn trong việc cản phá quân Xiêm tiến vào trấn Tây Thành và Nam Kỳ
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
**Đoàn Văn Việt** (sinh năm 1963) là một chính khách người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ủy ban Kinh tế của Quốc hội khóa 14, Ủy viên Ban Cán sự Đảng, Thứ trưởng
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Đoàn Văn Hậu** (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hoặc trung vệ cho
**Đoàn Văn Khâm** (chữ Hán: 段文欽 1020 - 1094) đỗ Thái học sinh thời nhà Lý, là nhà thơ, danh thần, Thượng thư Bộ Công đời vua Lý Nhân Tông (1072-1128). ## Gia thế và
**Đặng Văn Quang** (1929-2011) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên của trường Võ bị Quốc gia
**Trần Văn Quang** (26 tháng 5 năm 1917–3 tháng 11 năm 2013 tại Hà Nội) là một Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng giữ các chức Cục trưởng Cục tác chiến, Phó
**Đoàn Tử Quang** (1818-1928), được xem là người cao tuổi thứ hai đỗ cử nhân trong lịch sử khoa bảng Việt Nam sau Vũ Đình Thự (84 tuổi), vào khoa thi năm Thành Thái thứ
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Dương Văn Quảng** (杨文广; ? - 1074), tên chữ là Trọng Dung, người Tịnh Châu Thái Nguyên (nay là Sơn Tây Thái Nguyên), cháu Dương Nghiệp danh tướng kháng Liêu thời Bắc Tống. Ông cùng
**Đoàn Văn Thuận** (sinh 1929), bí danh **Văn Tiến**, là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, từng giữ các chức vụ: Hiệu trưởng Trường Trung cao cấp Phòng
**Đoàn Văn Thông** (?-?), người huyện Quảng Đức (nay thuộc phường Đồng Xuân quận Hoàn Kiếm, Hà Nội), trú quán xã Lương Xá huyện Lương Tài (nay thuộc xã Phú Lương huyện Lương Tài tỉnh
**Huỳnh Ngọc Tâm Đoan** (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1977) thường được biết đến với nghệ danh **Tâm Đoan**, là một nữ ca sĩ người Canada gốc Việt, thành công với dòng nhạc trữ
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
**Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** (viết tắt là **BCHTWĐ** hoặc **Trung ương Đoàn**) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
**Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** còn được gọi **Ban Bí thư Trung ương Đoàn,** do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
**Đoàn** (chữ Hán: 段) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, ở Trung Quốc (chữ Hán: 段, Bính âm: Duàn), ở Triều Tiên và Miến Điện. Chữ Hán
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Tuyên Quang** trước đây là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo độc lập, hoạt động từ năm 1962 đến năm 2009 thì sáp nhập
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
nhỏ|265x265px|Trụ sở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh **Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh**, thường được gọi ngắn gọn là **Đoàn**, là một tổ chức chính trị – xã hội của thanh
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Phạm Văn Phú ** (1928 – 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Đình Quang** (16 tháng 7 năm 1928 – 12 tháng 7 năm 2015) là đạo diễn sân khấu, nhà viết kịch, nhà nghiên cứu lý luận sân khấu, nguyên Thứ trưởng Bộ Văn hoá Thông
**Liên đoàn bóng đá Việt Nam** (**LĐBĐVN**; ) là tổ chức quản lý và điều hành tất cả các hoạt động bóng đá ở Việt Nam. VFF hiện là thành viên của Liên đoàn bóng
**Hoàng Văn Lạc** (1927 – 2014), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Liên quân do
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Phim quảng cáo** (hoặc còn gọi hẹp là **Quảng cáo truyền hình**, theo thuật ngữ tiếng Anh là _television advertisement_ hay _television commercial_ -viết tắt _TVad_ hay _TVC_- hoặc thường được gọi đơn giản là
**Trung đoàn 141**, Sư đoàn 312, Quân đoàn 12 là một trong những đơn vị bộ binh chủ lực cấp trung đoàn được thành lập sớm nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam. ##
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Phú Thọ** (tồn tại: 1959 - 2018) nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ. Đây là
**Quang Thọ** (tên đầy đủ là **Nguyễn Quang Thọ**, sinh ngày 3 tháng 12 năm 1948, quê ở Quảng Ninh), là một ca sĩ giọng baritone và giảng viên thanh nhạc người Việt Nam. Ông
**Trần Văn Hiệp** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1965) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Bí thư Ban
**Đoàn Thọ** (段壽, ?-1871) là võ quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Sách _Đại Nam chính biên liệt truyện_ không cho biết quê quán của Đoàn Thọ, nhưng theo _gia
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Hải Phòng** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại số 49 đường Hai Bà Trưng , thành phố Hải Phòng. Đây là
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm