✨Đô la Mã Lai
Đô la Mã Lai là tiền tệ của thuộc địa và bảo hộ của Anh. Nó được giới thiệu vào năm 1939 cho đến năm 1953, thay thế cho đồng tiền này.
Tỷ giá hối đoái là 1 nhân dân tệ = 2 shilling và 4 pence (60 nhân dân tệ = 7 pound)
Loại tiền tệ
Tiền giấy
- 1 nhân dân tệ (xanh, xanh) Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 5 nhân dân tệ (xanh dương, vàng xanh) Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 10 nhân dân tệ (tím, đỏ) Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 50 nhân dân tệ Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 100 nhân dân tệ Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 1.000 nhân dân tệ Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
- 10.000 nhân dân tệ Mặt trước: George VI Mặt sau: Quốc huy
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đô la Mã Lai và Borneo thuộc Anh** là tiền tệ hợp pháp của Mã Lai, thuộc địa Singapore (cho đến năm 1963, khi nó được sáp nhập với Malaysia sớm để trở thành độc
**Đô la Mã Lai** là tiền tệ của thuộc địa và bảo hộ của Anh. Nó được giới thiệu vào năm 1939 cho đến năm 1953, thay thế cho đồng tiền này. Tỷ giá hối
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
thumb|Biểu tượng thường gắn liền với tâm lý bài người Mã Lai. **Tâm lý bài người Mã Lai** (tiếng Anh: Anti-Malay sentiment) là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện ở sự thù địch, sợ hãi,
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Liên bang Mã Lai** () gồm 11 (sau đó là 14) bang (chín bang Mã Lai và hai khu định cư Eo biển Penang và Malacca) tồn tại từ ngày 31 tháng 1 năm 1948
phải|Bản đồ vị trí bán đảo Mã Lai border|right **Bán đảo Mã Lai** (tiếng Mã Lai: _Semenanjung Tanah Melayu_) là một bán đảo lớn thuộc khu vực Đông Nam Á. Với trục chính gần như
**Người Mã Lai tại Singapore** hay **Người Mã Lai Singapore** (; Jawi: ), được định nghĩa bởi Singapore và những người trí thức trong nước sử dụng khái niệm rộng hơn về Malay, bao gồm
**Tên người Mã Lai** chịu tập quán đặt tên của người Ả Rập. Trong thành phần tên của người Mã Lai, tên gọi thường đứng trước, sau đó đến tên cha. Nối giữa hai thành
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Cổ Mã Lai** (tên khác: _Indonésien_, Proto-Malay) là tên của chủng tộc sống vào _thời kỳ đồ đá giữa_ (khoảng 10.000 năm về trước). Chủng cổ Mã Lai có nước da ngăm đen, tóc quăn,
Bài viết này về **âm vị học tiếng Mã Lai** (Ngôn ngữ Malaysia và Bruneian) dựa trên cách phát âm tiếng Mã Lai chuẩn (ngôn ngữ chính thức của Brunei, Singapore, Malaysia (dưới tên tiếng
**Bảng chữ cái tiếng Mã Lai** (cũng gọi là **Bảng chữ cái Rumi** trong tiếng Mã Lai: _Tulisan Rumi_, nghĩa đen: "chữ Roma"/"chữ La Mã") là bảng chữ cái Latinh với 26 chữ cái được
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
**François I** (tiếng Pháp) hay **Franz I** (tiếng Đức) (8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 8 năm 1765)), còn được gọi là **François Étienne** (tiếng Pháp) hoặc **Franz Stephan** (tiếng Đức), là Hoàng
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Dollar dầu lửa** là thuật ngữ kinh tế, mà theo nghĩa rộng là số tiền bằng dollar Mỹ mà các nước xuất khẩu dầu lửa thu được nhờ xuất khẩu dầu lửa; còn theo nghĩa
**Đô la Singapore** (ký hiệu: $; mã: _SGD_) là tiền tệ chính thức của Singapore. Đô la Singapore thường được viết tắt với ký hiệu đô la $, hoặc S $ để phân biệt với
Bài này viết về một nền văn minh cổ đại. Liên quan đến thành La Mã cổ đại, vui lòng xem Trung tâm lịch sử thành Roma.
**La Mã cổ đại** là nền văn**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
thumb|Huy hiệu của [[Joseph II của Thánh chế La Mã|Joseph II, vị _Quốc vương của người La Mã_ cuối cùng được biết đến.]] **Vua của người La Mã** (), hay **Vua La Mã Đức** (),
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
thumb|Các loại đô la thương mại: (1) [[Rồng bạc (tiền xu)|Đô la Rồng Nhà Thanh dưới thời vua Quang Tự; (2) Piastre Đông Dương thuộc Pháp dưới thời Tổng thống Armand Fallières; (3) Đô la
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Đô la Canada** hay **dollar Canada** (ký hiệu tiền tệ: **$**; mã: **CAD**) là một loại tiền tệ của Canada. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la là **$**, hoặc **C$** để
**Đô la Hồng Kông** (tiếng Trung: 港元; phiên âm Quảng Đông: _góng yùn_; Hán-Việt: _cảng nguyên_; ký hiệu: _HK$_; mã ISO 4217: _HKD_) là tiền tệ chính thức của Đặc khu Hành chính Hồng Kông.
[[Đấu trường La Mã ở Ý.]] nhỏ|[[Cầu máng ở Segovia, Tây Ban Nha]] phải|nhỏ|trái|[[Pont du Gard (Cầu Gard), máng dẫn nước cổ miền Nam nước Pháp]] nhỏ|Thánh đường Severan Basilica ở [[Leptis Magna]] **Kiến trúc
Đô la New Zealand (Tiếng Māori: _Tāra o Aotearoa_, Ký hiệu: **$**, mã **NZD**) là tiền tệ và phương tiện thanh toán hợp pháp của New Zealand, Quần đảo Cook, Niue, Tokelau, Lãnh thổ phụ
**Chiến dịch Mã Lai** (tiếng Nhật:マレー作戦) hay **Trận Mã Lai** (Tiếng Anh:_Battle of Malaya_) là cuộc tấn công thuộc địa Mã Lai của Đế quốc Anh bởi Lục quân Đế quốc Nhật Bản từ ngày
nhỏ|phải|Bản đồ chủng Mã Lai **Chủng Mã Lai** (_Malay race_) là khái niệm nhân chủng học ban đầu được đề xuất do bác sĩ người Đức là Johann Friedrich Blumenbach (1752–1840) và được phân loại
**Các bang Mã Lai chưa phân loại** (, ) là Mã Lai thời kỳ Đế quốc Anh trong thuộc địa ở bán đảo Mã Lai của Mã Lai gồm 5 tiểu bang (bao gồm Perlis,
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Quần đảo Mã Lai** hay **Đông Nam Á hải đảo**, các sách sử cũ của Việt Nam thường phiên là **Nam Dương** (chữ Hán: 南陽) là một quần đảo lớn nằm giữa Đông Nam Á
**Đại bàng Mã Lai** (tên khoa học **_Ictinaetus malaiensis_**), là một loài chim săn mồi duy nhất thuộc chi **_Ictinaetus_**. Chúng sống ở vùng núi rừng nhiệt đới của châu Á, được nhận biết rất
**Mã Lai thuộc Anh** () là một trong những thuộc địa của Đế quốc Anh, bao gồm Định cư Eo biển (thành lập năm 1826), Liên bang Mã Lai (thành lập năm 1895) và năm
**Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất** (**UMNO**; tiếng Mã Lai: _Pertubuhan Kebangsaan Melayu Bersatu_) là chính đảng lớn nhất của Malaysia. Đây là một thành viên sáng lập của Liên minh Mặt trận
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
thumb|Số tiền thu được trong vòng 10 năm khi đầu tư với vốn là 1000 đô la và lãi suất là 20% Trong kinh tế vĩ mô, **lãi suất** (Tiếng Anh: _interest rate_), là chi
**Liên hiệp Mã Lai** là một liên bang của các quốc gia Mã Lai và các khu định cư Eo biển Penang và Malacca. Đây là thể chế kế thừa của Malaya thuộc Anh và
**Các bang Liên bang Mã Lai** ( viết tắt là **_FMS_**, ) là một liên bang gồm bốn quốc gia trên Bán đảo Mã Lai là Selangor, Perak, Negeri Sembilan và Pahang, được thành lập
**Cá sấu Mã Lai**, **cá sấu Ấn Độ giả**, **cá sấu mõm dài giả** hay **cá sấu Sunda** (_Tomistoma schlegelii_) là một loài bò sát nước ngọt thuộc Họ Cá sấu mõm dài, Bộ Cá
**Máy bay chiến đấu không người lái** là phương tiện bay không người lái có chức năng quân sự như tấn công và trinh sát trên chiến trường. Tuy không có người lái trên máy
**Tình trạng khẩn cấp Malaya** ( _Malaya_) là một chiến tranh du kích kéo dài từ 1948-1960 tại Malaya giữa các lực lượng Thịnh vượng chung và Quân Giải phóng Dân tộc Malaysia (MNLA), cánh
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
nhỏ|phải|Một con gà chọi Mã Lai (mã mái) **Gà chọi Mã Lai** (Malay) là một giống gà chọi có nguồn gốc lâu đời ở bán đảo Malaysia nhưng được phát triển và biết đến ở