Dị tính queer (queer heterosexuality) là việc có hành động hay xác định bản dạng là dị tính nhưng được coi là queer, tuy thuật ngữ này vẫn gây ra nhiều tranh cãi. "Queer" là một thuật ngữ vốn dùng để miêu tả những cá thể hoặc bất cứ thứ gì kì lạ, khác biệt và khác với bình thường. Khái niệm này lần đầu được tranh luận vào giữa thập niên 1990, chịu nhiều sự chỉ trích từ chủ nghĩa nữ quyền cấp tiến, Năm 2003, The Village Voice có bài viết "The Queer Heterosexual", và bài viết đã được sử dụng làm nguồn tham khảo cho những người khác cũng dùng tới khái niệm này.
Những người ủng hộ sựu tồn tại của "dị tính queer" cho rằng khái niệm này bao gồm những người dị tính có thể hiện giới khác biệt, hoặc những người thực hiện các vai trò giới khác với các chuẩn nam tính hay nữ tính ở nền văn hóa của họ. Khái niệm queer bao trùm được dùng để miêu tả tất cả những ai không dị tính hoặc những cá nhân được nhìn nhận là nữ giới mang tính nam hoặc nam giới mang tính nữ.
Tuy nhiên, việc những người dị tính cũng có thể được gọi là "queer" vẫn gây nhiều tranh cãi. được xem là sai lệch khi xét từ góc nhìn của chủ nghĩa nữ quyền cấp tiến. Thừa nhận rằng thuật ngữ 'dị tính queer' hiếm khi được tìm hiểu chi tiết, họ đã giải thích rằng "ý niệm về 'dị tính queer' đã được củng cố trong thuyết về queer", và được sử dụng không phải bởi mọi người tin rằng nó khả thi hay được mong muốn, mà "bởi dị tính queer là một yếu tố cần thiết trong quá trình thay đổi các khuôn mẫu về giới (gender-fucking, theo thuật ngữ của Butlerian). 'Dị tính queer' được nhắc tới trong một dự án có nội dung nhằm lay chuyển tất cả những phân loại đó và hướng tới một thế giới nơi mà những phân loại như dị tính được coi là không cần thiết. Thuyết về queer được tạo ra để thông hiểu các khái niệm về giới, bên cạnh các giới thuộc hệ nhị nguyên - nam giới và nữ giới.
Trong một bài viết năm 2004, Annette Schlichter đã mô tả diễn ngôn về dị tính queer như một cách để "bóc tách và, nếu có thể, tái tạo lại nhận thức chủ quan về dị tính thông qua mong muốn được xác định là queer của những tác giả dị tính". Bài viết đó đã vạch ra những nét chính của dị tính queer trong lịch sử, chỉ ra rằng "sự đánh giá từ góc nhìn của người queer về sự định chuẩn hóa các giới tính có mối liên hệ chặt chẽ với lịch sử của những bản dạng nhất định và góp phần trong việc làm lung lay các bản dạng tính dục - bao gồm cả những bản dạng có xu hướng được coi trọng hơn, trong khi "những nhà phê bình có những quan ngại về vấn đề liên quan đến sự hiện diện và khác biệt của người đồng tính nữ đôi lúc gợi lại mối lo ngại thường trực về người dị tính queer... như một dấu hiệu cho thấy dự án về queer đã làm biến chất những bản dạng trong xã hội và chính trị, và những mối liên hệ của chúng với quyền lực".
Tạm thời bỏ qua câu hỏi liệu suy nghĩ đồng tính luyến ái có thể lây nhiễm có nhất thiết là sự ghê sợ và kỳ thị đồng tính hay không, Guy Davidson đã sử dụng bài viết từ tờ Village Voice như một ví dụ về cách mà ý tưởng về sự phá bỏ mang tính queer của xu hướng dị tính có thể có "những hàm ý chính trị tích cực", cụ thể hơn là trong mối tương quan với bài viết của Tristan Taormino để chúc mừng việc queer hóa các hoạt động tình dục dị tính của phong trào LGBT, sản sinh ra thuật ngữ "dị tính queer".
Trong Straight writ queer, các tác giả nhìn nhận rằng người dị tính queer chỉ vừa mới xuất hiện công khai; họ tìm kiếm trong sách vở nhằm "xác định và công khai người dị tính queer" trong văn học cổ điển và hiện đại, và nhằm xác định "những hoạt động dị tính queer vốn có" - những yếu tố phê phán sự định chuẩn hóa dị tính và mở ra nhiều khả năng hơn trong tương lai. Các ví dụ về người dị tính queer trong cuốn sách bao gồm các ẩn sĩ, Hầu tước de Sade (Marquis de Sade) và Algernon Charles Swinburne. "Khổ dâm nam chối bỏ một tính nam dựa trên sự làm chủ dương vật, và vì vậy trở thành một điểm quan trọng trong việc chối bỏ định chuẩn hóa dị tính của người dị tính queer".
Nghiên cứu về tính nam
Vào năm 2005, Robert Heasley đã tìm hiểu về dị tính queer trong một nhóm nam giới mà ông xác định là "nam dị tính queer." Theo như Heasley, những người này tự xác định bản thân là dị tính, nhưng họ không cảm thấy thoải mái với những không gian xã hội mà ở đó những tính cách mang tính nam truyền thống áp đảo. Heasley tin rằng sự thiếu hiểu biết về tính nam có thể được chỉ ra bằng cách tạo ra một thuật ngữ để miêu tả hành vi tính nam không mang tính bá quyền. Ông liệt kê ra những hành vi như ôm ấp phi nhục dục, nắm tay, và sự cởi mở về cảm xúc như là những hành vi được nhận thấy ở các nam dị tính queer.
Tranh cãi
Bởi queer thường hoặc được định nghĩa là một từ đồng nghĩa với LGBT, hoặc được định nghĩa là "không dị tính", nên thuật ngữ này gây nhiều tranh cãi. Khi những người nổi tiếng dị tính tự xác định bản thân mình là queer, một số cho rằng họ chỉ đang chơi đùa với những phần "hợp xu hướng" của bản dạng LGBT, mà không cần phải chịu đựng sự áp bức, từ đó cũng tầm thường hóa khó khăn mà những người queer thật phải chịu đựng:
Những người phản đối thuật ngữ này so sánh việc sử dụng từ dị tính queer với những ngôi sao như Madonna—người đã sử dụng điệu nhảy vogue trong các màn trình diễn của mình, cũng chính là chiếm lấy một điệu nhảy từ những người da màu đồng tính, và thu được lợi nhuận cho bản thân từ việc đó. Daniel Harris, tác giả của cuốn The Rise and Fall of Gay Culture (tạm dịch: Sự Trỗi dậy và Suy tàn của Văn hóa Đồng tính), nói rằng những người tự gọi bản thân là "dị tính queer" "đang tưởng rằng bản thân đang làm chuyện gì đó dũng cảm... Tôi cảm thấy hơi buồn nôn khi những người đàn ông dị tính dùng những thuật ngữ đó", trong khi Sky Gilbert nhắc đến Calvin Thomas như là "một gã đàn ông dị tính nhỏ bé ao ước đến tuyệt vọng được trở thành một thành viên chính thức của cộng đồng người đồng tính." Fitzpatrick nói rằng anh biết rất nhiều người có đủ các tiêu chí để là một người dị tính queer, nhưng không ai trong số đó dùng danh tính ấy cho bản thân, và cũng không có ai phô trương những đặc quyền của mình như Franco đã làm trong cuốn sách. Một bài thảo luận về James Franco và dị tính queer bởi Anthony Moll phản đối suy nghĩ rằng nghệ thuật của Franco là queer: "Ngay từ khái niệm về cuộc phỏng vấn giữa bản thể dị tính và bản thể đồng tính của chính bản thân, cho tới nỗ lực đầy vụng về để bàn luận về dị tính queer, Franco xuất hiện như một nhà lý luận về thuyết queer ít kinh nghiệm, đương nói đến những ý tưởng thú vị, song sau cùng vẫn thiếu hoàn thiện."
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dị tính queer** (queer heterosexuality) là việc có hành động hay xác định bản dạng là dị tính nhưng được coi là queer, tuy thuật ngữ này vẫn gây ra nhiều tranh cãi. "Queer" là
nhỏ|Cờ của đồng minh dị tính Một **đồng minh, đồng minh dị tính, đồng minh dị tính luyến ái**, hoặc **đồng minh hợp giới** là một người dị tính hợp giới ủng hộ quyền công
**Chế độ phụ quyền dị tính** (từ chế độ phụ quyền + dị tính luyến ái) là một hệ thống xã hội-chính trị mà trong đó giới tính nam và những người dị tính có
**_Queer_** (tiếng Anh: _kì lạ_, _khác thường_) là thuật ngữ chung chỉ những người không phải hoặc không coi bản thân là dị tính hoặc hợp giới. Từ này trong tiếng Anh vốn có nghĩa
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
thumb|upright=1.3|_[[Venus with a Mirror_ (khoảng năm 1555), tác phẩm của Titian, vẽ nữ thần Aphrodite như một hiện thân của tính nữ.]] **Tính nữ** là một tập hợp các thuộc tính, hành vi và vai
**_Queer as Folk_** là một bộ phim truyền hình nối tiếp Mỹ-Canada chạy từ ngày 3 tháng 12 năm 2000 đến ngày 7 tháng 8 năm 2005. Bộ phim được sản xuất cho Showtime và
**Đa dạng giới và tính dục** (**Gender and sexual diversity - GSD**), hay đơn giản hơn là **đa dạng tính dục**, chỉ tất cả những sự đa dạng liên quan tới các đặc điểm giới
nhỏ|[[Cờ vô tính|Cờ của cộng đồng người Vô tính]] **Phân biệt đối xử với vô tính luyến ái** (tiếng Anh: **Discrimination against asexual people**), hay cũng được biết tới là **Chứng ghê sợ vô tính
nhỏ|220x220px|Cờ của cộng đồng người Pansexual nhỏ|Cờ của cộng đồng người Omnisexual **Toàn tính luyến ái** (tiếng Anh: **Pansexuality** và **Omnisexuality**) là chỉ sự hấp dẫn tình dục và/hoặc tình cảm với bất kể giới
thumb|261x261px|[[Lá cờ cầu vồng (LGBT)|Lá cờ cầu vồng 6 màu đại diện cho LGBTQ+, tượng trưng sự đa dạng giới tính, sự đa dạng định giới và đa dạng xu hướng tính dục.]] **_' hoặc
**Văn hóa phẩm LGBTQ+** ý chỉ các phương tiện truyền thông có khán giả mục tiêu là những người đồng tính nam, người đồng tính nữ và đồng minh của cộng đồng LGBTQ+. Thị trường
**_Call Me by Your Name_** (tạm dịch: _Gọi em bằng tên anh_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại tình cảmchính kịchtuổi mới lớn ra mắt vào năm 2017 do Luca Guadagnino đạo
**_Were the World Mine_** là một bộ phim giả tưởng âm nhạc lãng mạn năm 2008 của đạo diễn Tom Gustafson, được viết bởi Gustafson và Cory James Krueckeberg, và có sự tham gia của
**_Xuân quang xạ tiết_** (; ) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông thuộc thể loại tâm lý – lãng mạn – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do Vương Gia Vệ làm
nhỏ|Những bức tượng Kama khiêu dâm của [[Nhóm di tích Khajuraho|Đền Hindu Khajuraho]] **Chủ nghĩa erotic/ khiêu dâm** (từ tiếng Hy Lạp ἔρως, _eros_ - "ham muốn") là một phẩm chất gây ra cảm xúc
nhỏ|250x250px|Hình ảnh miêu tả các bé gái mặc [[Nội y phụ nữ|nội y theo phong cách manga. Nghệ thuật _lolicon_ thường pha trộn các yếu tố trẻ con và khiêu dâm nhẹ nhàng.]] Trong văn
nhỏ|480x480px|Miêu tả các mức độ công tính văn hóa giữa 3 tôn giáo: Nho giáo (cuốn thư), Phật giáo (hoa sen), và Đạo giáo (quả đào). a) không cộng tính, b) cộng tính phức tạp,
**Giới tính** **thứ ba** hoặc **giới tính** **thứ 3** là một khái niệm trong đó các cá nhân được phân loại, theo bản thân hoặc theo xã hội, không thuộc về nam giới hay nữ
nhỏ| Quán Stonewall Inn trong [[Khu đồng tính|ngôi làng đồng tính thuộc Greenwich Village, Manhattan, trụ sở của các cuộc nổi dậy Stonewall năm 1969, được trang trí bằng những lá cờ cầu vồng tự
nhỏ|Cờ của cộng đồng người Phi nhị nguyên giới|thế= nhỏ|Cờ của cộng đồng người Đa dạng giới|thế= **Phi nhị nguyên giới**, hay còn được gọi là **phi nhị giới** (tiếng Anh: non-binary, hay được viết
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**_Shelter_** là một bộ phim lãng mạn chính kịch Mỹ năm 2007 được sản xuất bởi JD Disalvatore và được đạo diễn và viết bởi Jonah Markowitz. Phim có sự tham gia của Trevor Wright,
**_Song lang_** là một bộ phim điện ảnh chính kịch âm nhạc của Việt Nam năm 2018 do Leon Lê đạo diễn kiêm dựng phim, đồng thời cũng là tác phẩm điện ảnh đầu tay
**Grindr** () là mạng xã hội dựa trên vị trí và ứng dụng hẹn hò trực tuyến dành cho người đồng tính nam, song tính, chuyển giới và người queer nói chung. Grindr sử dụng
**Khâu Diệu Tân** () là một tiểu thuyết gia người Đài Loan và là nhà văn đồng tính nữ nổi tiếng nhất Đài Loan. Chị được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm _Nhật ký
**_My Own Private Idaho_** là một phim độc lập phiêu lưu Mỹ năm 1991, phim được viết và đạo diễn bởi Gus Van Sant, dựa trên Shakespeare _Henry IV, Phần 1_, _Henry IV, Phần 2_,
**_The Thing About Harry_** là một bộ phim điện ảnh truyền hình hài lãng mạn năm 2020 của Mỹ. Do Peter Paige và Josh Senter viết kịch bản và Paige đạo diễn, Phim còn có
Ngày 29 tháng 7 năm 2023, **O'Shae Sibley**, một người đồng tính nam 28 tuổi, bị đâm chết bên ngoài trạm xăng Mobil ở Midwood, Brooklyn, New York, Hoa Kỳ. Anh và những người bạn
**_Kiss Me, Kill Me_** là một bộ phim kinh dị bí ẩn mới của Mỹ năm 2015 do Casper Andreas đạo diễn và David Michael Barrett, cả hai sản xuất dưới biểu ngữ của họ,
**Marsha P. Johnson** (24 tháng 8 năm 1945 – 6 tháng 7 năm 1992), tên khai sinh và còn được gọi là **Malcolm Michaels Jr.**, Johnson được biết đến rộng rãi là một người ủng
Một người **chuyển giới nữ** là một người phụ nữ được chỉ định là nam giới khi sinh ra. Phụ nữ chuyển giới có thể phải trải qua bức bối giới và có thể thực
**Trương Phát Tông** (; ), thường được biết đến với nghệ danh **Trương Quốc Vinh** (, , 12 tháng 9 năm 1956 – 1 tháng 4 năm 2003), là một nam ca sĩ kiêm diễn
**_Ciao_** là một bộ phim độc lập đồng tính năm 2008 do Yen Tan đạo diễn và đồng sáng tác và có sự tham gia của Adam Neal Smith, Alessandro Calza, Charles W. Blaum và
**_Jongens_** (tên tiếng Anh: _Boys_) là một bộ phim tuổi mới lớn năm 2014 được sản xuất tại Hà Lan. Nó được đạo diễn bởi Mischa Kamp và các nét đặc trưng của Gijs Blom,
**_Devilman Crybaby_** là một bộ anime phát hành trực tuyến nhiều tập (ONA) ra mắt năm 2018 của Nhật Bản, phỏng theo nguyên tác manga _Devilman_ của tác giả Nagai Go. Phim do Yuasa Masaaki
**_Postcards from London_** là một bộ phim chính kịch năm 2018 của Anh do Steve McLean đạo diễn. Bộ phim là phần tiếp theo của McLean sau bộ phim năm 1994 Postcards from America của
là một bộ manga Nhật Bản do Mokumokuren viết và minh hoạ. Tác phẩm được đăng tải dài kỳ trên website _Young Ace Up_ của Kadokawa Shoten từ tháng 8 năm 2021. Tính đến tháng
**Người hầu gái** (tiếng Anh: The Handmaiden, ) là một bộ phim điện ảnh tâm lý về đề tài chiến tranh của Hàn Quốc ra mắt khán giả trong năm 2016 do Park Chan-wook làm
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Thái Lan** có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những người không phải là LGBT không phải
**_Lala_** () là một từ lóng không mang tính xúc phạm trong tiếng Trung Quốc để chỉ những người đồng tính nữ hoặc một người phụ nữ có ham muốn với người cùng giới. Thuật
**_Soundless Wind Chime_** () là một bộ phim độc lập năm 2009 của đạo diễn Hung Wing Kit (), diễn viên chính Lu Yu Lai và Bernhard Bulling. Đó là một đề cử năm 2009
**_Mulligans_** là một bộ phim tình cảm lãng mạn Canada năm 2008 được viết bởi diễn viên/nhà văn Charlie David và đạo diễn bởi Chip Hale. Nó cũng có sự tham gia của Dan Payne,
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Ba Tư: _همجنس باز، همجنس باز، دوجنس گرا و فرانسوی_) ở **Iran** phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà