✨Dascyllus trimaculatus

Dascyllus trimaculatus

Dascyllus trimaculatus, một số tài liệu tiếng Việt gọi là cá thia ba chấm trắng, là một loài cá biển thuộc chi Dascyllus trong họ Cá thia. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên

Từ định danh trimaculatus trong danh pháp của loài cá này được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tri ("ba") và maculatus ("có đốm"), hàm ý đề cập đến ba đốm trắng nổi bật, một đốm trên trán và hai đốm còn lại ở hai bên thân của cá con và cá đang lớn.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

trái|nhỏ|Một đàn D. trimaculatus cùng cá hề [[Amphiprion clarkii trên hải quỳ C. adhaesivum|208x208px]] D. trimaculatus có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ, loài cá này được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Phi và trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến quần đảo Line và quần đảo Pitcairn (không được tìm thấy ở quần đảo Hawaii và quần đảo Marquises), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản và đảo Jeju (Hàn Quốc), giới hạn phía nam đến Úc và đảo Lord Howe.

Tại Việt Nam, D. trimaculatus được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); cù lao Chàm (Quảng Nam); vịnh Nha Trang và vịnh Vân Phong (Khánh Hòa); bờ biển Ninh Thuận; cù lao Câu và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận; quần đảo Nam Du và quần đảo An Thới (Kiên Giang); Côn Đảo; đảo Phú Quốc cũng như tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

D. trimaculatus lần đầu tiên được ghi nhận ở vùng biển Hoa Kỳ vào năm 2006, khi một cá thể được phát hiện ở ngoài khơi Boca Raton, Florida. Không một cá thể D. trimaculatus nào được phát hiện thêm ở Hoa Kỳ trong hơn 10 năm kể từ đó.

D. trimaculatus sống gần các mỏm đá và trên các rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 55 m. Cá con còn có thể ẩn mình giữa đám cầu gai, và hiếm thấy hơn là trên san hô.

Mô tả

nhỏ|201x201px|Hải quỳ H. magnifica và một đàn D. trimaculatus ([[vịnh Nha Trang)]] Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở D. trimaculatus là 14 cm. Tuy nhiên, loài này có nhiều biến dị màu sắc tùy theo từng khu vực. Ví dụ, ở Oman, màu cơ thể của D. trimaculatus có xu hướng hơi nâu, còn ở Fiji, D. trimaculatus có các vệt vàng trên cơ thể của chúng.

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 19–21.

Phân loại học

D. trimaculatus tạo thành một nhóm phức hợp loài cùng với Dascyllus albisella, Dascyllus strasburgiDascyllus auripinnis. Phức hợp trimaculatus được tách ra từ phức hợp Dascyllus reticulatus vào khoảng 3,9 triệu năm trước (Thế Pleistocen).

Sinh thái học

Thức ăn của D. trimaculatus bao gồm tảo và nhiều loài động vật phù du. Chúng thường sống thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Dascyllus trimaculatus_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá thia ba chấm trắng**, là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Dascyllus reticulatus_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá thia đồng tiền viền bên**, là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu
**_Dascyllus flavicaudus_** là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Từ nguyên Từ định danh _flavicaudus_ được ghép bởi
**_Dascyllus auripinnis_** là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001. ## Từ nguyên Từ định danh _auripinnis_ được ghép bởi
**_Dascyllus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Chrominae trong họ Cá thia. Chi này được Cuvier lập ra vào năm 1829. ## Từ nguyên Không rõ nghĩa của từ _dascyllus_, có lẽ được
**_Stichodactyla_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Stichodactylidae. Chi này được lập ra vào năm 1835. ## Các loài Có 5 loài được ghi nhận trong chi này, bao gồm: * _Stichodactyla gigantea_
**_Heteractis_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Stichodactylidae. Chi này được lập ra bởi Edwards và Haime vào năm 1851. ## Các loài Có 4 loài được ghi nhận trong chi này, bao
**_Entacmaea_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Actiniidae. Chi này được lập ra bởi Ehrenberg vào năm 1834. ## Các loài Có hai loài được ghi nhận trong chi này, bao gồm: *
**_Macrodactyla_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Actiniidae. Chi này được lập ra bởi Haddon vào năm 1898. ## Các loài Có hai loài thuộc chi này, bao gồm: * _Macrodactyla aspera_ *
**_Macrodactyla doreensis_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Macrodactyla_ trong họ Actiniidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _M. doreensis_
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
**Stichodactylidae** là một họ hải quỳ được mô tả vào năm 1883 bởi Angelo Andres. Họ này bao gồm hai chi là _Stichodactyla_ và _Heteractis_. ## Phạm vi phân bố Duy nhất một loài trong