Cuộc vây hãm Verdun là một trận vây hãm tại Pháp trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra từ ngày 13 tháng 10 cho đến ngày 8 tháng 11 năm 1870. Cuộc vây hãm ban đầu được Quân đoàn Sachsen thực hiện, và sau một cuộc kháng cự quyết liệt của Quân đội Pháp tại pháo đài Verdun (lâu hơn hẳn mọi pháo đài khác của Pháp), trận bao vây đã kết thúc với việc Verdun đầu hàng Quân đội Đức. Với sự kiện này, Verdun đã trở thành pháo đài cuối cùng ở biên giới Pháp - Đức phải đầu hàng Quân đội Đức trong cuộc chiến tranh Pháp-Phổ. Lực lượng Pháo binh Pháp đã ghi nhận là đã hoạt động hiệu quả trong trận bao vây Verdun.
Trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp, Verdun từng bị Quân đội Phổ đánh chiếm vào năm 1792 trong cuộc vây hãm Verdun, trước khi chiến thắng của quân Pháp trong trận Valmy buộc quân Phổ phải thoái lui. Vào năm 1870, Verdun đã thực hiện một cuộc kháng cự quyết liệt hơn. Khi các lực lượng Sachsen xuất hiện từ hướng đông, Verdun chỉ có một đội quân trú phòng nhỏ bé. Trong một khoảng thời gian, người Đức chỉ đặt Verdun dưới tầm giám sát của mình, và vào ngày 24 tháng 8, một cuộc tiến công của quân Đức đã bị đạo quân trú phòng yếu ớt của Pháp bẻ gãy, và quân Pháp đã tiến hành một số cuộc phá vây sau khi được các tù binh trốn thoát sau trận Sedan tăng viện. Vào cuối tháng 9, một số lực lượng Đức (trong đó có dân binh Landwehr) đã được quy tụ dưới sự chỉ huy của tướng Von Gayl ở đằng trước mặt trận phía đông. Mặc dù cuộc phong tỏa Verdun đã bắt đầu vào ngày 25 tháng 9, vào ngày 7 tháng 10 năm 1870, 2 đại đội Pháo binh Đức mới đến ứng chiến, tạo điều kiện cho quân Bộ binh tiến thêm vài trăm bước và thiết lập các vị trí của mình, và người Đức với năng lực mạnh mẽ của mình đã dọn mọi chướng ngại vật. Cho đến ngày 13 tháng 10 thì Verdun mới chính thức bị phong tỏa. Những cuộc công pháo của Đức đã thất bại, mặc dù thành cổ Verdun đã bị phá hủy nghiêm trọng, và sau đó, tướng Marnier chỉ huy quân đồn trú Pháp đã tiến hành những cuộc phá vây mạnh mẽ và thu được thắng lợi. Trong khi ấy, các tướng lĩnh Đức đang bận tâm với cuộc vây hãm Metz nên chưa hội đủ lực lượng để vây khốn Verdun.
Sau sự thất thủ của Metz, Binh đoàn thứ nhất của Đức đã có thể tăng viện cho đội quân vây hãm Verdun. Quân Pháp tại Verdun đã lâm vào tình thế bất lợi. Trước tình hình đó, sau một thỏa ước ngừng bắn, Verdun đã đầu hàng với những điều kiện thuận lợi hiếm có. Đội quân trú phòng Pháp đã bị bắt làm tù binh, ngoại trừ lực lượng Vệ binh quốc gia Pháp. Các sĩ quan Pháp đã được tha theo lời hứa của họ, và mọi vật liệu, khí giới, đại bác,... của thành phố Verdun đều được chấp nhận khôi phục một khi nền hòa bình được lặp lại. Không lâu sau khi Verdun đầu hàng, Quân đội Đức đã hạ được pháo đài Neu Breisach của Pháp.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cuộc vây hãm Verdun** là một trận vây hãm tại Pháp trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra từ ngày 13 tháng 10 cho đến ngày 8 tháng 11 năm 1870. Cuộc vây hãm ban
**Trận Verdun** là một trận lớn chính của mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trận đánh nổ ra giữa quân đội Đức và Pháp từ 21 tháng 2 đến 19
**Verdun** là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Meuse, quận Verdun (Unterpräfektur) tổng, chef-lieu của 3 tổng. Tọa độ địa lý của xã là 49° 09' vĩ độ bắc, 05° 23' kinh độ
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Trận Gravelotte** (theo cách gọi của người Đức) hay **Trận St. Privat** theo cách gọi của người Pháp, còn được các sử gia gọi là **Trận Gravelotte-St. Privat**, là một trận đánh quyết định trong
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Eduard Kuno von der Goltz** (còn được viết là _Cuno_) (2 tháng 2 năm 1817 tại Wilhelmstal – 29 tháng 10 năm 1897 tại Eisbergen ở Minden) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ
**Konrad Ernst von Goßler** (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc
**Richard Georg von Wedell** (17 tháng 5 năm 1820 tại Augustwalde, quận Naugard – 27 tháng 3 năm 1894 tại Leer (Ostfriesland)) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung
**Trận Wœrth** theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là **Trận Frœschwiller-Wœrth ** hay **Trận Reichshoffen**), là một trong những trận lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), diễn ra vào
phải|nhỏ|Bản thảo của một [[pháo đài Biehler.]] **Hans Alexis Biehler**, sau năm 1871 là **von Biehler** (16 tháng 6 năm 1818 tại Berlin – 30 tháng 12 năm 1886 tại Charlottenburg) là một Thượng tướng
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Trận Spicheren** theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là **Trận Forbach**), còn được đề cập với cái tên **Trận Spicheren-Forbach**, là một trong những trận đánh lớn đầu tiên của cuộc Chiến
**Binh đoàn Châlons** () là một đạo quân của Pháp tham gia Chiến tranh Pháp–Phổ năm 1870. Được thành lập tại trại Châlons vào ngày 17 tháng 8 năm 1870, từ một phần của Binh
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
Đại thống tướng **John Joseph Pershing** (13 tháng 9 năm 1860 - ngày 15 tháng 7 năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Lục quân Hoa Kỳ. Chức vụ nổi tiếng nhất của
**Paul Ludwig Hans Anton von Beneckendorff und von Hindenburg** (), còn được biết đến ngắn gọn là **Paul von Hindenburg** (, tên phiên âm là **Hin-đen-bua** (2 tháng 10 năm 1847 - 2 tháng 8
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
**Thụy Sĩ** (còn được viết là _Thụy Sỹ_), tên đầy đủ là **Liên bang Thụy Sĩ**, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành
**Friedrich von Scholtz** (24 tháng 3 năm 1851 tại Flensburg – 30 tháng 4 năm 1927 tại Ballenstedt) là một tướng lĩnh quân đội Đức, đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức. Trong Chiến