✨Coptos

Coptos

Qift hay Phong Tranh (; Coptic: 'Keft' hoặc 'Kebto' ; Tiếng Ai Cập 'Gebtu' ; 'Coptos' hoặc 'Koptos' ; Roman Justinianopolis ') là một thị trấn nhỏ ở Qena Governorate của Ai Cập khoảng 43  km về phía bắc của Luxor, trên bờ phía đông của sông Nile

Thời Pharaon

Trong Ai Cập cổ đại, 'Qift' lúc đó là 'Gebtu' - một trung tâm quan trọng về chính quyền, tôn giáo, và thương mại. Là thành phố chính thứ năm của Thượng Ai Cập ian nome của Harawî (Hai Hawks). Từ Qift và Qus buôn bán sang tận Biển Đỏ cùng nhiều cuộc buôn bán ở vùng Đông Sa mạc, rời bỏ Nile Valley. Gebtu là nơi xuất phát của hai đoàn thuyền lớn theo các tuyến đường dẫn đến các bờ biển của Biển Đỏ, hướng về phía cổng Tââou (Myoshormos hoặc Myos Hormos), và phía cổng của Shashirît (Berenice).

Theo lãnh thổ của các pharaoh, toàn bộ thương mại của miền nam Ai Cập với Biển Đỏ đều đi qua hai con đường này; dưới thời Ptolemies cũng như ở La Mã và Byzantine, thương nhân cũng theo những con đường này nhằm mục đích trao đổi hàng hóa tại các bờ biển của Zanzibar và tại miền Nam Arabia, Ấn Độ và Viễn Đông.

thumb| lại | Min-Amen-ka-Mut-ef, Gebtu nam sinh thần - Louvre Gebtu là trung tâm tôn giáo quan trọng nhất trong khu vực. vị thần nam chủ yếu của nó là Min,. [Http://www.egyptartsite.com/min.html] thần trở thành vị thần của khả năng sinh sản nam, [http://www.touregypt.net/featurestories/min.htm], và cũng được coi là vị thần nam của khu vực sa mạc phía đông.

thumb|đúng | Isis nuôi đứa con trai của cô - Louvre giáo phái của thần đã nổi bật lên trong Trung Vương Triều. Tại thời điểm đó, thần liên kết với Horus để trở thành vị thần Min-Horus. Sau đó, thần được hợp nhất với Amen trở thành Min-Amen-ka-Mut-ef, như "Min-Amen-bò mẹ" (Hathor-Isis).

Isis (Hathor-Isis) và đứa con của mình, Horus, là những vị thần kết nối với Gebtu, tên là 'Coptos' trong thời kỳ Hy Lạp-La Mã, có thể là do sự tái diễn của hai Hawks của Nome, Harawî, tiêu chuẩn như Min và Horus.

Gebtu là một nơi chính trị quan trọng, đặc biệt là dưới triều đại thứ mười một, và đã bị lu mờ bởi Thebes.

La Mã và thời Byzanine

Trong thế kỷ thứ 6, Qift được đổi tên thành 'Justinianopolis' , như một số thành phố khác, sau khi hoàng đế Byzantine Justinianus I.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Qift** hay Phong Tranh (; Coptic: _ 'Keft' _ hoặc _ 'Kebto' _; Tiếng Ai Cập _ 'Gebtu' _; _ 'Coptos' _ hoặc _ 'Koptos' _; Roman _ Justinianopolis _ ') là một thị trấn
**Wadjkare** là một Pharaon Ai Cập của vương triều thứ Tám, ông trị vì vào khoảng năm 2150 TCN trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất. Ông được cho là một nhân vật gần như
**Neferkaure** là một pharaon của Ai Cập cổ đại trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất. Theo bản danh sách vua Abydos và lần phục dựng mới đây của Kim Ryholt đối với cuộn giấy
**Sehertawy Intef I** là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một
Sankhkare **Mentuhotep III** của Vương triều thứ 11 và là pharaon của Ai Cập thời Trung Vương quốc. Ông cai trị trong khoảng 12 năm theo Danh sách Vua Turin. ## Cai trị Mentuhotep III
**Galerius** (tiếng Latin: _Gaius Galerius Valerius Maximianus Augustus_, khoảng năm 260 - tháng 4 hoặc tháng 5 năm 311), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 305 đến năm 311 Trong triều
**Sekhemre-Heruhirmaat Intef** (hoặc **Antef**, **Inyotef**), còn được gọi là **Intef VII** hoặc **Intef VIII** trong một số tài liệu, là một pharaoh thuộc Vương triều thứ bảy của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị
_Đối với hoàng tử cùng tên, xem Rahotep (hoàng tử)_
**Sekhemrewahkhau Rahotep** là một vị pharaon cai trị vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Cả hai nhà Ai Cập
thumb|Bộ vẽ mắt kohl của [[người Kurd]] nhỏ|Bột kohl **Kohl** (Tiếng Ả Rập, الكحل, _al-kuḥl_) hay là **Kajal** (Hindi, काजल, kājal) là phấn trang điểm mắt thời cổ đại, theo truyền thống được chế tạo
Thần **Min** (hay **Menew**, **Menu**, **Amsu**) là một thần Ai Cập cổ đại được tôn thờ rất sớm từ thời Tiền triều đại (thời kỳ Tiền sử, thiên niên kỷ 4 TCN). Thần được đại
thumb|Bút kẻ mắt **Bút kẻ mắt** là một loại mỹ phẩm được sử dụng để định hình đôi mắt. Nó dùng để tô vẽ trên đường viền mắt nhằm tạo ra một loạt hiệu ứng
**Nubkhesbed** ("Vàng và Ngọc lưu ly") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là Chánh cung duy nhất được biết đến của
**Mentuhotep I** (cũng còn là **Mentuhotep-aa**, tức là "Vĩ Đại" ) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp
**Neferirkare** (đôi khi gọi là Neferirkare II vì trùng với ông vua trước cùng tên, Neferirkare Kakai) là một pharaon của Vương triềuII - VIII trong những năm đầu thời kỳ trung gian đầu tiên
**Karl Richard Lepsius** (tiếng Latinh: _Carolus Richardius Lepsius_) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Osiris._ **Mery** là một Đại tư tế của Amun đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Amenhotep II thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch