✨Công (nhiệt động lực học)

Công (nhiệt động lực học)

Trong vật lý, công là một đại lượng vô hướng có thể mô tả là tích của lực với quãng đường dịch chuyển mà nó gây ra, và nó được gọi là công của lực. Chỉ có thành phần của lực theo phương chuyển động ở điểm đó thì mới gây ra công. Khái niệm công được đề ra đầu tiên vào năm 1826 bởi nhà toán học người Pháp Gaspard-Gustave Coriolis.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
Ảnh minh họa của nghệ sĩ về hai [[lỗ đen đang hợp nhất, một quá trình mà các định luật nhiệt động lực học vẫn giữ]] Trong vật lý, **nhiệt động lực học lỗ đen**
Chân dung Clausius, cha đẻ của định luật tăng giảm Entropy **Định luật 2 nhiệt động lực học** hay **nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học** là một trong 4 định luật cơ
**Chu trình nhiệt động lực học** là một chuỗi các quá trình nhiệt động lực học có liên quan đến nhau bao gồm sự truyền nhiệt, quá trình công vào trong hệ và công ra
Trong vật lý, **công** là một đại lượng vô hướng có thể mô tả là tích của lực với quãng đường dịch chuyển mà nó gây ra, và nó được gọi là công của lực.
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
**Nguyên lí 1 nhiệt động lực học** là định luật bảo toàn năng lượng, với các dạng năng lượng của một hệ thống nhiệt động. Định luật bảo toàn năng lượng nói rằng tổng năng
**Khí động lực học** là môn học nghiên cứu về dòng chảy của chất khí, được nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley vào thập niên 1800. Giải pháp cho các vấn đề khí động
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
Trong nhiệt động lực học, **quá trình đoạn nhiệt** (tiếng Anh: _adiabatic process_) là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một
**Nhiệt động lực hóa học** hay **nhiệt động hóa học** là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý
nhỏ|Một biển cảnh báo giao thông tại [[Québec với ghi chú rằng nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 °C .]] **Nhiệt độ nóng chảy**, còn gọi là **điểm nóng chảy** hay **nhiệt độ
nhỏ|phải|Nhiệt từ [[Mặt trời cung cấp nguồn gốc cho sinh vật trên Trái Đất.]] **Nhiệt** là một dạng năng lượng dự trữ trong vật chất nhờ vào chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt
nhỏ|Sơ đồ của một động cơ nhiệt, gồm nguồn nóng, nguồn lạnh và cơ cấu. Trong kỹ thuật và nhiệt động lực học, **động cơ nhiệt** là loại động cơ chuyển đổi nhiệt năng thành
**Cái chết nhiệt của vũ trụ** là giả thuyết về số phận cuối cùng của vũ trụ, trong đó vũ trụ đã giảm đến một trạng thái không có năng lượng nhiệt động lực học
nhỏ|Điểm không kelvin được coi là nhiệt độ không tuyệt đối **Nhiệt độ không tuyệt đối**, **độ không tuyệt đối**, **không độ tuyệt đối** hay đơn giản là **0 tuyệt đối**, là trạng thái nhiệt
nhỏ|275x275px|Sự bay hơi là một ví dụ của quá trình thu nhiệt. Trong ảnh là mạch nước nóng Fountain Geyser tại [[Vườn Quốc gia Yellowstone.]] Trong nhiệt động hóa học, một **quá trình thu nhiệt**
**Dòng nhiệt** (ký hiệu \dot{Q}, \Phi_\mathrm{th}, \Phi) là một đại lượng vật lý được dùng để mô tả định lượng sự trao đổi nhiệt. Dòng nhiệt được định nghĩa bởi nhiệt lượng _dQ_ được truyền
Bộ sách Bé yêu Khoa học ra đời với mục đích nằm giới thiệu các chủ đềSTEMKhoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học theo một cách thích hợp và dễ hiểu dành cho
nhỏ|Một phản ứng thu công (chẳng hạn [[quang hợp) là một phản ứng cần năng lượng đầu vào để xảy ra. **Endergonic** (từ tiếp đầu ngữ endo-, xuất phát từ tiếng Hy Lạp ἔνδον _endon_,
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
**Enthalpy** (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ,
**Chu trình Carnot** là một chu trình nhiệt động lực học thuận nghịch lý tưởng được nghiên cứu bởi Nicolas Léonard Sadi Carnot trong thập niên 1820 và Benoit Paul Émile Clapeyron vào khoảng thập
**Con quỷ Maxwell** là một thí nghiệm tưởng tượng của nhà vật lý người Scotland, James Clerk Maxwell, thực hiện vào năm 1867, để tìm hiểu về định luật hai của nhiệt động lực học.
thumb|Tia dòng rối la-de do huỳnh quang gây ra. Tia dòng này bao gồm một dãy dài các kích cỡ [[chiều dài, một đặc điểm quan trọng của dòng chảy rối]] thumb|Dòng chảy rối và
khung|Chuyển động của các hạt khí lý tưởng **Thuyết động học** mô tả một chất khí là tập hợp của một số lượng lớn các hạt siêu vi (nguyên tử hoặc phân tử), các hạt
Trong nhiệt động lực học và cơ học chất lưu, **độ nén** (cũng được gọi là hệ số nén hoặc độ nén đẳng nhiệt) là một độ đo thay đổi thể tích tương đối của
Trong nhiệt động lực học, **nội năng** (U) của một hệ là năng lượng chứa trong hệ, không bao gồm động năng chuyển động của hệ và thế năng của hệ do trường lực bên
**Chu trình Brayton** là một chu trình nhiệt động lực học, đặt tên theo George Brayton (1830-1892), một kỹ sư người Mỹ, người đã phát triển nó. Năm 1872, Brayton đăng ký bằng sáng chế
**_Quá trình đẳng tích_** (tên tiếng Anh: _Isochoric process_) là một quá trình nhiệt động lực học, trong đó, thể tích của hệ kín không biến đổi theo thời gian. Một ví dụ cho quá
Trong vật lý và nhiệt động lực học, một **phương trình trạng thái** là một phương trình nhiệt động liên quan đến các biến trạng thái mô tả trạng thái của vật chất trong một
**Hermann Ludwig Ferdinand von Helmholtz** (31 tháng 8 năm 1821 – 8 tháng 9 năm 1894) là một bác sĩ và nhà vật lý người Đức. Theo lời của 1911 Britannica, "cuộc đời ông từ
Trong nhiệt động lực học, một **quá trình tự phát** là một quá trình xảy ra mà không cần tới vật chất hay năng lượng điện cấp vào hệ. Một quá trình tự phát trong
**Quá trình đẳng áp** (tiếng Anh: _isobaric process_) là 1 quá trình nhiệt động lực học trong đó áp suất là 1 hằng số (không đổi theo thời gian). Theo nguyên lý 1 nhiệt động
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
**Áp suất hơi của nước** là áp suất mà tại đó hơi nước là cân bằng nhiệt động lực học với trạng thái ngưng tụ của nó. Ở các áp suất cao hơn thì nước
**Nhiệt học** là ngành của vật lý học nghiên cứu các hiện tượng liên quan đến sự truyền nhiệt, biến đổi nhiệt thành công, công thành nhiệt và đo lường nhiệt lượng. Nhiệt phát sinh
thumb|Đồ thị hàm tổng năng lượng vật đen phát ra j^{\star} tỷ lệ với nhiệt độ nhiệt động của nó T\,. Đường màu xanh là tổng năng lượng tính theo [[xấp xỉ Wien, j^{\star}_{W}
Các quá trình đẳng nhiệt và đoạn nhiệt là những quá trình lý tưởng bởi vì chúng đòi hỏi các thành phân cách giữa hệ với ngoại vật phải hoàn toàn cách nhiệt. Ðiều đó
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
**Khoa học khí quyển** là ngành khoa học nghiên cứu khí quyển Trái Đất, các quá trình của nó, các tác động mà các hệ thống khác có lên khí quyển, và các tác động
**Gradien nhiệt độ** là đại lượng vật lý mô tả hướng có tốc độ thay đổi nhiệt độ nhanh nhất, ở xung quanh một vị trí, và độ lớn của mức độ thay đổi nhiệt
Trong vật lý, **giới hạn Bekenstein** (đặt tên theo Jacob Bekenstein) là một chặn trên cho entropy , hay thông tin , có thể được chứa trong một vùng không gian hữu hạn với một
thumb|upright=1.6|Một [[biểu đồ pha điển hình. Đường liền nét màu xanh lá cây áp dụng cho hầu hết các chất; đường nét đứt màu xanh lá cây cho thấy đặc tính không bình thường của