✨Chuyện người da đen của Pyotr Đại đế kết hôn như thế nào
Chuyện người da đen của Pyotr Đại đế kết hôn như thế nào (tiếng Nga: Сказ про то, как царь Пётр арапа женил) là một bộ phim lịch sử dựa theo tác phẩm Người da đen của Pyotr Đại đế của A.S.Pushkin, do Aleksandr Mitta đạo diễn, ra mắt lần đầu năm 1976.
Nội dung
Diễn viên
- Vladimir Vysotsky — Ibragim Gannibal
- Алексей Петренко — царь Пётр
- Иван Рыжов — Гаврила Афанасьевич Ртищев
- Ирина Мазуркевич — Наташа Ртищева
- Михаил Кокшенов — Сергунька Ртищев
- Николай Сергеев — Афанасий Ртищев
- Евгений Митта — Ванечка Ртищев
- Семён Морозов — Мишка Говоров
- Валерий Золотухин — Филька
- Михаил Глузский — Балакирев
- Oleg Tabakov — Pavel Ivanovich Yaguzhinsky
- Владимир Меньшов — Меньшиков
- Людмила Чурсина — императрица Екатерина I
- Ирина Печерникова — графиня Кавеньяк
Ê-kíp
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuyện người da đen của Pyotr Đại đế kết hôn như thế nào** (tiếng Nga: _Сказ про то, как царь Пётр арапа женил_) là một bộ phim lịch sử dựa theo tác phẩm _Người da
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Aleksandr Sergeyevich Pushkin** (tiếng Nga: , 6 tháng 6 năm 1799 – 10 tháng 2 năm 1837) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia kiêm nhà soạn kịch người Nga. Được đánh giá là một
phải|Nữ hoàng Nga [[Elizaveta Petrovna đã tham gia Liên minh chống Phổ trong Bảy năm chinh chiến.]] Thành ngữ **Phép lạ của Nhà Brandenburg** (tiếng Đức: _Mirakel des Hauses Brandenburg_, tiếng Pháp: _Miracle de la
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
[[Tập tin:Great Powers.svg|Bản đồ các Đại cường quốc trên thế giới: ]] **Đại cường quốc** (tiếng Anh: great power) (tiếng Pháp: le grand pouvoir) là một cấp độ trong hệ thống phân loại và xếp
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Trận Austerlitz** (còn gọi là **Trận Ba Hoàng đế** hay **Trận Tam Hoàng**), là một trong những trận đánh quan trọng và có tính chất quyết định trong chiến tranh Napoléon. Trận đánh xảy ra
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Anna Petrovna của Nga** (; 27 tháng 1 năm 1708 – 4 tháng 3 năm 1728) là con gái cả của Hoàng đế Pyotr I của Nga và vợ là Hoàng hậu Yekaterina I. Mặc
**Pyotr Ilyich Tchaikovsky** (tiếng Nga: Пётр Ильич Чайкoвский, Pjotr Il'ič Čajkovskij;; 7 tháng 5 năm 1840 (25 tháng 4 Lịch Julius) - 6 tháng 11 năm 1893) (25 tháng 10 Lịch Julius) là một nhà
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Xô viết Đại biểu Công nhân và Binh sĩ Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet rabochikh i soldatskikh deputatov_) còn được gọi là **Xô viết Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet_, _Petrosovet_) là một cơ quan đại diện quyền
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
nhỏ|Tác phẩm _[[Khế ước xã hội_ (Du contrat social) của Jean-Jacques Rousseau]] **Nguyên nhân gây nên cuộc Cách mạng Pháp** bao gồm những yếu tố lịch sử quan trọng dẫn đến cuộc đại cách mạng
**Marie Louise Élisabeth, Mademoiselle d'Orléans** (20 tháng 8 năm 1695 – 21 tháng 7 năm 1719), hay còn được gọi là **Louise Élisabeth, Công tước phu nhân xứ Berry** là Công tước phu nhân xứ
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
Chân dung Aleksandr Danilovich Menshikov **Aleksandr Danilovich Menshikov** (1673–1729) là Công tước (người duy nhất mang tước hiệu cao nhất này, cao hơn cả hoàng thân) của Ingria, Đại Nguyên soái (generalissimo, quân hàm cao
nhỏ|Patrick Gordon **Patrick Gordon** (1635–1699) là một tướng nổi tiếng của Quân đội Hoàng gia Nga và người bạn thân với Pyotr Đại đế. ## Gốc gác Patrick Gordon thuộc một gia đình tiếng tăm
Chân dung Fyodor Matveyevich Apraksin. **Fyodor Matveyevich Apraksin** (tiếng Nga: Фёдор Матвеевич Апраксин), dưới triều Pyotr Đại đế là Đại tướng, Đô đốc Hải quân người Nga đầu tiên, Tổng đốc Azov, Hiệp sĩ Huân
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
nhỏ|phải|Boris Petrovich Sheremetev Bá tước **Boris Petrovich Sheremetev** (tiếng Nga: _Борис Петрович Шереме́тев_ hoặc _Шере́метьев_, 1652–1719), là một Nguyên soái của Nga, cũng có tước hiệu boyar. Ông là một trong những nhà chỉ huy
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
Bá tước **Pyotr Alexandrovich Rumyantsev-Zadunaisky**, còn được viết là **Rumiantsof**, **Romanzow** hay **Romanzoff** (15 tháng 1 năm 1725 – 19 tháng 12 năm 1796) là một trong những vị thống soái lỗi lạc nhất của
**Sankt-Peterburg** (; đọc là **Xanh Pê-téc-bua** từ tiếng Pháp: **Saint-Pétersbourg** nghĩa là "Thánh Phêrô") là một thành phố liên bang của Nga. Đây là đô thị lớn thứ nhì của Liên bang Nga và cũng
Trong lịch sử Nga, giai đoạn từ 1796 đến 1855 (bao gồm các triều đại của Pavel I, Aleksandr I và Nikolai) đã chứng kiến các cuộc chiến tranh của Napoléon, cải cách chính phủ,
**Sa quốc Nga** ( hay **Nước Nga Sa hoàng**, ) hay nó có một tên gọi khác là **Sa quốc Muscovy** là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu
**Đại vương công Aleksey Petrovich của Nga** hay **_Tsarevich_ Aleksey Petrovich của Nga** (tiếng Nga: _Алексей Петрович Романов_; 28 tháng 2 năm 1690 – 7 tháng 7 năm 1718) là Thái tử của Nga đồng
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Henry V** (16 tháng 9 năm 1386 – 31 tháng 8 năm 1422) là vua nước Anh cai trị từ năm 1413 tới khi băng hà. Trong triều đại ngắn ngủi của mình, vua Henry
**Petar I** (; – 16 tháng 8 năm 1921) là Vua của Vương quốc Serbia từ ngày 15 tháng 6 năm 1903 đến ngày 1 tháng 12 năm 1918. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,