✨Chử Thiên Khải
Chử Thiên Khải là tham chính thời Lê sơ, đỗ tiến sĩ vào năm Cảnh Thống (1502).
Thân thế
Chử Thiên Khải là người xã Cối Giang, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh là một trong bốn tiến sĩ của nhà họ Chử tại Cự Trình.
Sự nghiệp
Ông đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống. Chử Thiên Khải làm quan đến chức tham chính, khi chết được tặng hữu thị lang bộ Lại, tước Trường Sơn bá. Theo Lịch triều hiến chương loại chí, ông chết "vì tiết nghĩa".
Gia đình
Ông là con của Chử Phong (tiến sĩ khoa Nhâm Thìn 1472), có cháu nội là Chử Sư Đổng (hoàng giáp khoa Giáp Tuất 1514), con Chử Sư Đổng là Chử Sư Văn.
Nhận định
Trong Lịch triều hiến chương loại chí, thuộc Nhân vật chí, Phan Huy Chú có viết một mục về ông tại phần "Bề tôi tiết nghĩa".
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chử Thiên Khải** là tham chính thời Lê sơ, đỗ tiến sĩ vào năm Cảnh Thống (1502). ## Thân thế Chử Thiên Khải là người xã Cối Giang, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh là
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Chu Thiện** (1900–1984), bí danh **Phó**, là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình trước Cách mạng Tháng Tám. ## Thân thế Chu Thiện sinh năm 1900 ở làng Trình Phố,
**Chu Thiên Thành** (hay **Châu Thiên Thành**, **Chou Tien-chen**, tiếng Trung: 周天成, bính âm: _Zhōu Tiān Chéng_, sinh ngày 08 tháng 01 năm 1990) là một nam vận động viên cầu lông chuyên nghiệp của
**Thôi Thiên Khải** (giản thể:崔天凯, bính âm: Cuī Tiānkǎi) (1952-), là một nhà ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, năm 2010 ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc.
nhỏ|"Khải thị [[phán xét cuối cùng" do Jacob de Backer vẽ.]] nhỏ|Những lời dự ngôn của [[Muhammad và kêu gọi triệu tập của sự khải thị đầu tiên.]] **Khải thị** (chữ Anh: _Revelation_), hoặc gọi
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
nhỏ|411x411px|Thiên đàng **Thiên đàng**, **thiên đường** (chữ Hán: 天堂) hay **Thiên giới** (天界), **Thiên quốc** (天國), **Thượng giới** (上界) là những khái niệm được mô tả trong nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau trên
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
nhỏ|Bức _Schutzengel_ của Bernhard Plockhorst mô tả một thiên sứ hộ mệnh đang trông chừng hai đứa trẻ. **Thiên sứ** (tiếng Anh: Angel) là những thực thể siêu nhiên phục vụ Thiên Chúa được tìm
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Phạm Thiên** là một vị thiên thần (deva) ở cõi trời Sắc Giới, Phạm Thiên Vương là vua trời tối cao và là chúa tể thiên giới từ trời Phạm thiên Sắc Giới trở xuống
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
nhỏ|phải|Tượng thờ _[[Ngọc hoàng Thượng đế_ (Xích Đế) tại chùa Long Thạnh, biểu hiện cho tín ngưỡng thờ Thiên (thờ Trời) của chúng sinh]] **Thờ thiên thể** hay **thờ cúng các thiên thể** (_Worship of
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
Trưởng lão Hòa thượng **Thích Chơn Thiện** () là hoà thượng của Phật giáo tại Việt Nam. Hòa thượng từng giữ cương vị Phó Pháp chủ Hội đồng Chứng minh Giáo hội Phật giáo Việt
**Nhĩ Chu Trọng Viễn** (chữ Hán: 尒朱仲远, ? – ?), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa Khái niệm thiên thời địa lợi nhân hòa được người xưa đúc kết để nói lên sự thành công khi biết kết hợp 3 yếu tố đó. Trong Tam
Khai niêm Thiên thời - địa lợi - nhân hòa - được người xưa đúc kết để nói lên sự thành công khi biết kết hợp 3 yếu tố đó. Trong tiêu thuyêt lich sư
Khai niêm Thiên thời - địa lợi - nhân hòa - được người xưa đúc kết để nói lên sự thành công khi biết kết hợp 3 yếu tố đó. Trong tiêu thuyêt lich sư
thumb|[[Chu Vũ vương - người sáng lập ra nhà Chu và mở đầu thời kì _Chu Thiên tử_.]] **Thiên tử** (chữ Hán: 天子), với ý nghĩa là _"Người con của trời"_, là danh từ được
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Thiên Thai Đức Thiều** (zh. 天台德韶, ja. _Tendai Tokushō_, năm 891 - 28 tháng 6 năm 972) là Thiền Sư Trung Quốc, Tổ đời thứ hai của tông Pháp Nhãn, nối pháp Thiền Sư Pháp
**Chủ nghĩa nhân văn** hay **chủ nghĩa nhân bản** là một nhánh triết học luân lý lớn cũng như một thế giới quan chuyên chú vào lợi ích, giá trị và phẩm cách của con
**Chử** (chữ Hán: 褚), cũng đọc là **Trử**, là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và Việt Nam. Tại Trung Quốc trong danh
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
nhỏ|Một dàn khoan **khí thiên nhiên** ở [[Texas, Hoa Kỳ.]] **Khí thiên nhiên** (còn gọi là **khí gas, khí ga, khí đốt** - từ chữ _gaz_ trong tiếng Pháp) là hỗn hợp chất khí cháy
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
nhỏ|250x250px|Các cử tri của đảng [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức mít tinh vào năm 1990 tại thành phố Dessau, CHDC Đức]] **Dân chủ Kitô giáo** là một hệ tư tưởng chính trị xuất
nhỏ|phải|Tranh vẽ về hai con Quái thú khải huyền **Quái thú** (tiếng Hy Lạp: Θηρίον, _Thērion_) có thể ám chỉ một trong hai con thú được mô tả trong Sách Khải Huyền. Con thú đầu
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Khai thác tài nguyên thiên nhiên** là sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế, đôi khi có nội hàm tiêu cực là đi kèm với suy thoái môi trường. Nó bắt