✨Chữ Nôm Dao
Chữ Nôm Dao là chữ viết của người Dao, dựa trên chữ Hán và đã được Dao hóa. Chữ Nôm Dao cũng được viết tại Quế Bình, Vân Nam, Long Thắng, Lăng Vân (Bách Sắc, Quảng Tây),huyện Tân Ninh (Thiệu Dương, Hồ Nam) ở Trung Quốc.
Chữ Nôm Dao (tại các tỉnh Lào Cai, Bắc Kạn) là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia của Việt Nam.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Nôm Dao** là chữ viết của người Dao, dựa trên chữ Hán và đã được Dao hóa. Chữ Nôm Dao cũng được viết tại Quế Bình, Vân Nam, Long Thắng, Lăng Vân (Bách Sắc,
Đại Từ Điển Chữ Nôm Ấn Bản Mới Nhất Sách dày 1600 trang khổ lớn, bao gồm hơn 37.000 chữ Nôm với hơn 7000 âm đọc, là một tài liệu tra cứu thuận tiện và
**Người Dao** (ngoài ra còn có các tên gọi khác: **Dìu Miền**, **Miền**, các phân hệ như: _Lù Gang_, _Làn Tẻn_, _Đại Bản_, _Tiểu Bản_, _Cốc Ngáng_, _Cốc Mùn_, _Sơn Đầu_ v.v) là một dân
**Truyện thơ Nôm** hay **Truyện Nôm** thể thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm (thường là thơ lục bát) để kể chuyện (trần thuật). Đây là một loại hình tự sự có khả năng phản
**Viện Nghiên cứu Hán Nôm **(院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
nhỏ nhỏ|Bia tiểu sử Đào Duy Từ mặt sau tại đền thờ Đào Duy Từ, khu phố Cự Tài, [[Hoài Nhơn Tây|P. Hoài Nhơn Tây, tỉnh Gia Lai]] nhỏ|Đền thờ Đào Duy Từ (Kp. Cự
**Đảo chính** hay **đảo chánh** (), còn gọi là **chính biến** hay **chánh biến**, là việc lật đổ một chính phủ bằng cách dùng những biện pháp vi hiến. Đảo chính hiện hành khi mà
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
**Bạch Vân quốc ngữ thi tập** (Hán Nôm: ) là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Người Kinh Tam Đảo** (chữ Nôm: 𠊛京三島) hay **Kinh tộc Tam đảo** (chữ Hán phồn thể: 京族三島, bính âm: _Jīngzú Sàndăo_) là tên gọi đặc trưng được dùng để chỉ cộng đồng thiểu số người
**_Kim Dữ lan đào_** hay **_Kim Dự lan đào_** (金 嶼 攔 濤), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập _Hà Tiên thập vịnh_ (khắc
nhỏ|Chinh phụ ngâm, bản dịch tiếng Việt bằng chữ Nôm. **_Chinh phụ ngâm_** (征婦吟 _Lời than vãn của người phụ nữ có chồng đi đánh trận_), còn có tên khác là **_Chinh phụ ngâm khúc_**
**Đào Duy Anh** (25 tháng 4 năm 1904 – 1 tháng 4 năm 1988) là nhà sử học, địa lý, từ điển học, ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, tôn giáo, văn học
**Người Chu Ru** là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Chu Ru cư trú chủ yếu ở Lâm Đồng. Người Chu Ru đa số nói tiếng Chu Ru,
**Girolamo Maiorica** (; , _Mai Ô Lý Ca_; 1591–1656) là một nhà truyền giáo Dòng Tên người Ý sang Việt Nam vào thế kỷ 17. Ông được biết đến là người chủ trương và thực
**_Truyền kỳ mạn lục_** (chữ Hán: 傳奇漫錄, nghĩa là _Ghi chép tản mạn những truyện lạ_), là tác phẩm duy nhất của danh sĩ Nguyễn Dư (thường được gọi là Nguyễn Dữ), sống vào khoảng
Đây là trang liệt kê **danh sách đảo ở biển Việt Nam**. Biên tập dựa theo Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có đối chiếu với các văn bản hành chính hiện có vào tháng 8/2020.
Trong **Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991**, cũng được gọi là **Cuộc Nổi dậy tháng 8** hay **Cuộc đảo chính tháng 8,** các nhà lãnh đạo Cộng sản của chính phủ Xô viết đã
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
Bản đồ địa hình khu vực bán đảo Bạch Long Vĩ - bán đảo Trà Cổ. **Bạch Long Vĩ** (chữ Hánː 白龍尾 hay 白竜尾, nghĩa: _đuôi rồng trắng_) là tên gọi Việt Nam của một
Truyện Kiều Nguyễn Du 1766 - 1820 là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn, được người Việt kính trọng tôn xưng là Đại thi hào dân tộc. Ông là nhà thơ có học vấn
Trong triết lý phát triển hay đạo đức, chính trị và đạo đức sinh học, **tự chủ** là khả năng đưa ra quyết định sáng suốt, không bị ép buộc. Tổ chức hoặc các thiết
thumb|Vua Louis XIV and và Vua Philip IV họp bàn ở đảo Pheasant. **Đảo Pheasant** (, , ) là một hòn đảo nằm trên sông Bidasoa, nằm giữa Pháp và Tây Ban Nha. Hòn đảo
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Đảo Vũng Chùa**, còn có các tên gọi khác như **Đảo Yến** hay tên cũ là **Hòn Nồm**, là một hòn đảo nằm gần bờ biển phía bắc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Đảo này
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
Tượng Pháp Vũ tại [[chùa Keo (Hà Nội)]] Tượng Pháp Vân, ở [[Chùa Dâu, Bắc Ninh]] **Tứ Pháp** (Chữ Hán: 四法) là các vị Phật - Bồ Tát có nguồn gốc từ các nữ thần
**Vùng văn hóa Á Đông** (chữ Nôm: ) hay **vùng văn hóa Đông Á** (chữ Nôm: ) hay còn gọi là **vùng văn hóa chữ Hán** (chữ Nôm: ), **Đông Á văn hóa quyển** (chữ
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh** (chữ Nho: **河仙什景曲詠**), hay **Hà Tiên Quốc âm thập vịnh** (**河仙國音什詠**) tức _Vịnh mười cảnh đẹp Hà Tiên bằng Quốc âm_, là tên một tập thơ chữ Nôm do
**_Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa_** () là cuốn từ điển Hán-Nôm cổ nhất trong lịch sử tiếng Việt, được biên soạn vào năm Tân Tỵ giữa thế kỷ 15 và thế kỷ 18. Ba
Một trong những nữ sĩ tiêu biểu nhất của văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương (1772–1822) sinh tại Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An, được nhà thơ Xuân Diệu ưu ái gọi là
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Văn tế thập loại chúng sinh** còn được gọi là **Văn chiêu hồn** hay **Văn tế chiêu hồn** là một bài văn tế bằng chữ Nôm soạn vào đầu thế kỷ 19. Tác phẩm được
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Nguyễn Đình Chiểu** (chữ Hán: 阮廷炤; 1822 - 1888), tục gọi là **cụ đồ Chiểu** (khi dạy học), tự **Mạnh Trạch**, hiệu **Trọng Phủ**, **Hối Trai** (sau khi bị mù), là một nhà thơ lớn
**_Ai tư vãn_** (chữ Hán: 哀思挽) là một tác phẩm trong văn chương Việt Nam, viết bằng chữ Nôm. Người ta tương truyền bài thơ này là do Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân
**_Bích Câu kỳ ngộ_** (chữ Hán: 碧溝奇遇, _Cuộc gặp gỡ lạ lùng ở Bích Câu_) là truyện Nôm của Việt Nam, dài 678 câu thơ lục bát, kể về sự tích một người học trò
**Tây sương** (**西廂**, _Mái Tây_) là một truyện thơ Việt Nam bằng chữ Nôm, ra đời vào thời Nguyễn. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học thì đây là "một tác phẩm ca ngợi tình
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
nhỏ|phải|"Cung oán ngâm khúc", bản năm 1866 của xưởng in Phú Văn. "**Cung oán ngâm khúc**" (chữ Hán: 宮怨吟曲) hay "**Cung oán ngâm**" là tác phẩm kiệt xuất của Nguyễn Gia Thiều, được viết bằng
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều