✨Chủ nghĩa lạm phát

Chủ nghĩa lạm phát

Chủ nghĩa lạm phát là một chính sách kinh tế, chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ không chính thống, dự báo rằng mức độ lạm phát ở một mức đáng kể là vô hại, đáng mong muốn hoặc thậm chí có lợi. Tương tự, các nhà kinh tế học theo chủ nghĩa lạm phát ủng hộ chính sách lạm phát.

Kinh tế học dòng chính cho rằng lạm phát là một điều xấu tất yếu phải có và ủng hộ lạm phát ở mức thấp ổn định. Vì vậy, nó đi ngược lại với chính sách lạm phát - một số lạm phát là cần thiết, nhưng lạm phát vượt trên một mức thấp là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, giảm phát thường được xem là mối nguy hiểm ngang với lạm phát hoặc tệ hơn, cụ thể là trong kinh tế học Keynes hay kinh tế chủ nghĩa tiền tệ và trong thuyết giảm phát nợ.

Chủ nghĩa lạm phát không được chấp nhận trong cộng đồng kinh tế học, và thường được đúc kết thành thuyết tiền tệ hiện đại, thuyết này sử dụng lý lẽ tương tự, đặc biệt là trong mối quan hệ với chủ nghĩa duy chính.

Tranh luận chính trị

Trong tranh luận chính trị, chủ nghĩa lạm phát đi ngược với đồng tiền mạnh (cho rằng giá trị thật sự của tiền tệ cần được duy trì).

Cuối thế kỷ XIX tại Hoa Kỳ, phong trào Bạc Tự do ủng hộ chính sách lạm phát đúc tiền bạc tự do. Đây là một vấn đề chính trị gây bất đồng trong suốt 40 năm giai đoạn năm 1873-1913. Sau này, nhà kinh tế học John Maynard Keynes đã nói về sức ảnh hưởng của chủ nghĩa lạm phát như sau:

Lê-nin đã tuyên bố rằng cách tốt nhất để hủy hoại chủ nghĩa tư bản là làm bại hoại giá trị tiền tệ. Qua quá trình lạm phát liên tục, chính phủ có thể bí mật tịch thu phần quan trọng trong tiền tài của nhân dân mà không có sự giám sát. Bằng cách này, chính phủ còn có thể sung công quỹ một cách độc đoán; và trong khi quá trình này làm bần cùng hóa nhân dân, nó cũng thực sự làm cho nhiều người giàu có hơn. Sự phân chia giàu nghèo độc đoán này không chỉ đánh vào sự an toàn mà còn vào cả tính công bằng.

Những người hưởng lợi vượt quá sự mong đợi từ chế độ này trở thành những kẻ trục lợi, là đối tượng của sự thù hận từ giai cấp tư sản là những người túng quẫn vì chủ nghĩa lạm phát, không khác gì giai cấp vô sản. Khi lạm phát tiến triển và giá trị thực của đồng tiền biến động dữ dội từ tháng này sang tháng khác, những mối quan hệ lâu dài giữa con nợ và chủ nợ là nền tảng cuối cùng của chủ nghĩa tư bản trở nên rối loạn hoàn toàn đến mức gần như không còn giá trị. Quá trình cho-nhận của cải dần thoái hóa thành một canh bạc và tờ xổ số.

Lê-nin đã đúng. Không có phương tiện nào là chắc chắn và khôn khéo nào khác để lật ngược cơ sở xã hội hiện có hơn là việc làm bại hoại giá trị tiền tệ. Quá trình này thu hút tất cả các lực lượng tiềm ẩn của quy luật kinh tế về phía hủy diệt, và nó được thực hiện theo cách mà không một ai có thể lường trước được.

Trường phái tư tưởng kinh tế

Chủ nghĩa lạm phát có liên quan nhiều nhất đến các trường phái tư tưởng kinh tế ủng hộ hành động của chính phủ, chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ, để đạt được toàn dụng lao động. Những trường phái như vậy thường có quan điểm phi chính thống về kinh tế học tiền tệ.

Đầu thế kỷ XIX, trường phái kinh tế học Birmingham ủng hộ chính sách tiền tệ mở rộng để đạt toàn dụng lao động, nhưng đã bị công kích là những kẻ lạm phát thô thiển.

Trường phái kinh tế tiền tệ hậu Keynes thời chủ nghĩa Tân Duy chính ủng hộ chi tiêu thâm hụt của chính phủ để hưởng toàn dụng lao động bị cho là lạm phát. Cùng với việc các nhà phê bình cho rằng chi tiêu thâm hụt như vậy chắc chắn dẫn đến siêu lạm phát. Người theo chủ nghĩa Tân Duy chính bác bỏ cáo buộc này, chẳng hạn như tên của tổ chức Tân Duy chính, Trung tâm Toàn dụng Lao động và Ổn định Giá cả.

Kinh tế học tân cổ điển thường tranh luận về chính sách giảm phát. Trong cuộc Đại khủng hoảng, nhiều nhà kinh tế học dòng chính lập luận rằng tiền lương danh nghĩa sẽ giảm, như trong các cuộc khủng hoảng kinh tế thế kỷ 19. Do đó, giá cả và việc làm được đưa về trạng thái cân bằng. Điều này đã bị phản đối bởi kinh tế học Keynes vì việc cắt giảm lương làm giảm nhu cầu và làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng mà không cải thiện được việc làm.

Chính sách vận động đương thời

Trong khi rất ít, các nhà kinh tế cho rằng bản thân lạm phát là một điều tốt, một số lại cho rằng mức lạm phát nói chung cao hơn, hoặc trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và giảm phát được nhiều người ủng hộ là rất có hại.

Ba lập luận đương đại cho lạm phát cao hơn, hai lập luận đầu tiên từ trường phái kinh tế học Keynes dòng chính và được ủng hộ bởi các nhà kinh tế học nổi tiếng, lập luận từ trường phái kinh tế học hậu Keynes, là:

*tăng cường linh hoạt trong chính sách tiền tệ;

*giá cả không biến động; và

*giảm gánh nặng nợ nần thực tế.

Bổ sung tính linh hoạt trong chính sách tiền tệ

Tỷ lệ lạm phát cao với lãi suất danh nghĩa thấp dẫn đến lãi suất thực âm. Ví dụ, lãi suất danh nghĩa là 1% và tỷ lệ lạm phát là 4% mang lại lãi suất thực là (xấp xỉ) −3%. Vì lãi suất (thực) thấp hơn có liên quan đến việc kích thích nền kinh tế theo chính sách tiền tệ nên lạm phát càng cao, ngân hàng trung ương càng linh hoạt hơn trong việc thiết lập lãi suất (danh nghĩa) trong khi vẫn giữ cho chúng không bị ảnh hưởng; Lãi suất (danh nghĩa) âm được coi là chính sách tiền tệ độc đáo và rất hiếm khi được thực hiện.

Olivier Blanchard, nhà kinh tế trưởng của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, lập luận rằng tỷ lệ lạm phát trong thời kỳ Điều độ là quá thấp, gây ra những hạn chế trong cuộc suy thoái cuối những năm 2000 và các ngân hàng trung ương nên xem xét tỷ lệ lạm phát mục tiêu là 4% thay vì 2%.

Không biến động lương

Trong trường hợp không tăng lương tương ứng, lạm phát sẽ làm giảm giá trị thực của tiền lương. Theo thuyết lương không biến động, một trong những nguyên nhân gây thất nghiệp trong suy thoái và trầm cảm là sự thất bại của người lao động trong việc cắt giảm lương để giảm chi phí lao động thực tế. Người ta quan sát thấy rằng tiền lương bị hạ ở mức thấp trên danh nghĩa, ngay cả khi dài hạn (rất khó để giảm tỷ lệ trả lương danh nghĩa), và do đó lạm phát làm xói mòn chi phí tiền lương thực tế mà không yêu cầu cắt giảm lương danh nghĩa.

Cuộc thương lượng tập thể ở Hà Lan và Nhật Bản đã có lúc đi đến việc cắt giảm lương danh nghĩa, với niềm tin rằng chi phí lao động thực tế cao đang gây ra thất nghiệp.

Giảm gánh nặng nợ nần thực tế

Trong thuyết giảm phát nợ, nguyên nhân chính của khủng hoảng kinh tế là mức nợ cao, và nguyên nhân chính của sự phục hồi sau khủng hoảng là khi mức nợ này giảm. Ngoài việc trả nợ và vỡ nợ, cơ chế chính của việc giảm nợ là lạm phát - bởi vì các khoản nợ nói chung đều là danh nghĩa, lạm phát làm giảm mức nợ thực tế. Hiệu ứng này càng rõ hơn khi mức nợ càng cao. Ví dụ, nếu tỷ lệ nợ trên GDP của một quốc gia là 300% và trải qua một năm lạm phát 10%, mức nợ sẽ giảm khoảng 300% x 10% = 30%, còn 270%. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ trên GDP là 20%, thì một năm lạm phát 10% sẽ làm giảm mức nợ xuống 2%, còn 18%. Do đó, vài năm lạm phát cao kéo dài làm giảm đáng kể mức nợ cao ban đầu. Điều này được lập luận bởi Steve Keen.

Trong bối cảnh này, kết quả trực tiếp của lạm phát là việc chuyển của cải từ chủ nợ sang con nợ - các chủ nợ nhận được ít hơn về mặt thực tế so với trước đây, trong khi con nợ trả ít hơn và cho rằng các khoản nợ trên thực tế sẽ được hoàn trả, không bị vỡ nợ. Nói một cách chính thức, đây là một cuộc tái cơ cấu nợ trên thực tế, với việc giảm giá trị thực của tiền gốc và có thể mang lại lợi ích cho các chủ nợ nếu nó dẫn đến các khoản nợ đang được trả (thanh toán một phần), thay vì vỡ nợ.

Một lập luận liên quan của những người theo chủ nghĩa duy chính cho rằng các quốc gia phát hành nợ bằng tiền định danh của riêng họ sẽ không bao giờ vỡ nợ, bởi vì họ có thể in tiền để trả nợ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc in tiền mà không khớp với thuế (để thu hồi tiền và ngăn nguồn cung tiền tăng lên) có thể dẫn đến lạm phát nếu vượt quá mức toàn dụng lao động và những người theo chủ nghĩa này thường không tranh luận về lạm phát.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa lạm phát** là một chính sách kinh tế, chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ không chính thống, dự báo rằng mức độ lạm phát ở một mức đáng kể là
Tỷ lệ lạm phát của 5 thành viên chính của [[G8 từ 1950 tới 1994]] Tỷ lệ lạm phát ở các nước trên thế giới 2019 Trong kinh tế vĩ mô, **lạm phát** (Tiếng Anh:
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
nhỏ|Siêu lạm phát ở Argentina **Siêu lạm phát** là tình trạng lạm phát cao, có tác động phá hoại nền kinh tế nghiêm trọng. Thông thường, tốc độ tăng giá chung ở mức 3 chữ
**Lạm phát kéo dài** là một hiện tượng kinh tế xảy ra khi một quốc gia có mức lạm phát cao trong một thời gian dài (vài năm hoặc vài thập kỷ) do cung tiền
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
**Chủ nghĩa dân túy** (, Hán-Việt: _dân túy chủ nghĩa_; ) đề cập đến một loạt các lập trường chính trị nhấn mạnh ý tưởng về "nhân dân" và thường đặt nhóm này chống lại
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
thumb|[[Fernando Lugo (Tổng thống Paraguay), Evo Morales (Tổng thống Bolivia), Lula da Silva (Tổng thống Brazil), Rafael Correa (Tổng thống Ecuador) và Hugo Chávez (Tổng thống Venezuela), tham gia với các thành viên của hội
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
**Chủ nghĩa phát xít phong kiến**, còn gọi là **chủ nghĩa toàn trị phong kiến-cách mạng**, ## Lý do căn bản Trong thời kỳ cải cách và mở cửa của Trung Quốc, Đảng Cộng sản
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
**Chủ nghĩa quốc tế tự do** (tiếng Anh: liberal internationalism) là một học thuyết về chính sách đối ngoại cho rằng một quốc gia theo chủ nghĩa tự do nên can thiệp vào các quốc
thumb|right|upright=1.5|Làn sóng [[chủ nghĩa xã hội dân chủ tại Occupy Wall Street, 2011]] **Chủ nghĩa xã hội Thiên niên kỷ** hay **Chủ nghĩa xã hội Millennials** là sự trỗi dậy làn sóng quan tâm đến
thumb|upright=1.5|Người Hồi giáo biểu tình phản đối việc phát hành phim "[[Sự ngây thơ của người Hồi giáo".]] **Chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo** hay **Hồi giáo cực đoan** là thuật ngữ chỉ một loạt
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Chủ nghĩa tiền tệ** là hệ thống các học thuyết và lý luận kinh tế vĩ mô liên quan đến tiền tệ, một biến số kinh tế quan trọng. Những người theo chủ nghĩa tiền
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Lạm phát hoa hậu** hay **loạn hoa hậu**, **bội thực hoa hậu**, là những cụm từ mô tả hiện tượng gia tăng quá mức số lượng các cuộc thi sắc đẹp và danh hiệu hoa
**_Nền đạo đức Tin Lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản_** (_Die protestantische Ethik und der 'Geist' des Kapitalismus_) là tác phẩm nổi tiếng nhất và hay được bàn đến của nhà kinh
**Tỷ lệ lạm phát** (tiếng Anh: _Inflation rate_) là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính
Một câu nói nổi tiếng thường được liên kết với Winston Churchill dưới hình thức Không bao giờ để một cuộc khủng hoảng tốt xảy ra để lãng phí. Bất cứ ai nói điều đó,
Trong kinh tế học, **đình lạm** hay **lạm phát đình đốn** () chỉ hiện tượng nền kinh tế đình đốn trong khi lạm phát cao. Theo lý luận về đường cong Phillips của kinh tế
**Nước Ý Phát xít** () là thời kỳ Vương quốc Ý được nằm dưới quyền thống trị của Đảng Phát xít Quốc gia Ý do Thủ tướng Benito Mussolini lãnh đạo, từ năm 1922 đến
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
Chiều ngày 08/10/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính dự và phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh Kinh doanh và Đầu tư ASEAN 2024 (ASEAN BIS 2024(.Trong chương trình tham dự Hội nghị Cấp cao
Chiều ngày 08/10/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính dự và phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh Kinh doanh và Đầu tư ASEAN 2024 (ASEAN BIS 2024(.Trong chương trình tham dự Hội nghị Cấp cao
Chiều ngày 08/10/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính dự và phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh Kinh doanh và Đầu tư ASEAN 2024 (ASEAN BIS 2024(.Trong chương trình tham dự Hội nghị Cấp cao
phải|nhỏ|Cộng hòa dân chủ Congo **Cộng hòa Dân chủ Congo** (tiếng Pháp: _République Démocratique du Congo_) là một quốc gia ở Trung Châu Phi. Cộng hòa Dân chủ Congo còn được gọi là **Congo-Leopoldville**, hay
nhỏ|Tổng thống Venezuela [[Hugo Chávez]] Vào ngày 20 tháng 9 năm 2006, nguyên Tổng thống Venezuela Hugo Chávez đã có bài phát biểu trước Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc chỉ trích Tổng thống Hoa
**Quân chủ Canada** là cốt lõi của cả cấu trúc liên bang của Canada, Nghị viện và hiến pháp dân chủ kiểu Westminster. Chế độ quân chủ là nền tảng của các cơ quan hành
**Hugo Rafael Chávez Frías** (; 28 tháng 7 năm 1954 – 5 tháng 3 năm 2013) là Tổng thống Venezuela từ năm 1999 cho đến khi qua đời vào năm 2013. Ông từng là lãnh
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Tính trung lập của tiền** là quan điểm cho rằng thay đổi trong cung tiền chỉ ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa trong nền kinh tế như giá cả, tiền lương và tỷ giá
**Sri Lanka**, quốc hiệu là **Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka** và từng được gọi là **Tích Lan**, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam
là một chính trị gia người Nhật Bản đã giữ chức Thủ tướng Nhật Bản bốn nhiệm kỳ liên tiếp đồng thời là Chủ tịch của Đảng Dân chủ Tự do (LDP) từ 2012 đến