thumb|Bảng hiệu lối vào chợ đêm Phùng Giáp
Chợ đêm Phùng Giáp (), còn gọi là Khu mua sắm Phùng Giáp, là chợ đêm ở Tây Đồn, Đài Trung, Đài Loan. Chợ nằm cạnh Đại học Phùng Giáp. Nó được xem là chợ đêm lớn nhất ở Đài Loan.
Lịch sử
Chợ đêm Phùng Giáp được thành lập vào năm 1963, cùng với trường cao đẳng kỹ thuật và kinh doanh Phùng Giáp (hiện là Đại học Phùng Giáp), sự nổi tiếng của trường đại học đã dẫn đến việc kinh doanh của người dân lân cận. Quầy bán thức ăn/đồ uống, cửa hàng thời trang, nhà hàng mở dọc theo đường Văn Hóa (do đó chợ đêm còn được gọi là Chợ đêm Văn Hóa), sau đó mở rộng đến đường Phùng Giáp (逢甲路), đường Phục Hưng (福星路), đường Tây An (西安街).
Vào ngày 5 tháng 10 năm 2006, ban quản lý của Khu mua sắm Phùng Giáp (逢甲購物商城) được thành lập bởi Sở phát triển kinh tế Đài Trung (台中市經濟發展處), bao gồm các khu vực xung quanh như chợ đêm Phùng Giáp, đường Bento,...do đó mang lại hoạt động không giấy phép của chợ đểm dưới văn phòng chính phủ Đài Trung.
Đến tháng 11 năm 2015, chợ đêm được khen ngợi bởi Bộ kinh tế về việc quản lý tốt, thân thiện với du khách và thực hành bền vững với môi trường.
thumb|Đường Văn Hóa (màu vàng); Chợ đêm Phùng Giáp (màu đỏ); khu thương mại Phùng Giáp (màu cam).
Vị trí
Nằm cạnh trường Đại học Phùng Giáp. (逢甲大學)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Bảng hiệu lối vào chợ đêm Phùng Giáp **Chợ đêm Phùng Giáp** (), còn gọi là **Khu mua sắm Phùng Giáp**, là chợ đêm ở Tây Đồn, Đài Trung, Đài Loan. Chợ nằm cạnh Đại
thumb|Video cảnh chợ đêm ở [[Hoa Liên, đông Đài Loan]] **Chợ đêm ở Đài Loan** là để chỉ các chợ đêm hoạt động tại Đài Loan, trong các khu vực đô thị hay ngoại ô,
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Phùng Khắc Khoan** (chữ Hán: 馮克寬;1528-1613), tự là **Hoằng Phu**, hiệu là **Nghị Trai**, **Mai Nham Tử**, tục gọi là **Trạng Bùng** (mặc dù chỉ đỗ Nhị giáp tiến sĩ, tức Hoàng giáp); là quan
**Hoàng Phùng Cơ** (chữ Hán: 黄馮基; ?-1787), còn gọi là **quận Thạc** (từ chữ Thạc quận công 碩郡公), là tướng thời Lê Mạt trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia phò tá và dự
**Lê Phụng Hiểu** (chữ Hán: 黎奉曉, 982? - 1059?) là một võ quan cao cấp, từng giữ chức đô thống - người đứng đầu quân đội nhà Lý, phụng sự ba triều vua đầu tiên
Trong nét văn hóa và tâm linh của một số dân tộc, **chó** là động vật thân thiết gắn bó từ rất lâu đời với người chủ nói riêng và con người nói chung, những
**Tạ Văn Phụng** (chữ Hán: 謝文奉; ? - 1865), còn có các tên là **Bảo Phụng,** **Lê Duy Phụng** (黎維奉), **Lê Duy Minh** (黎維明 ## Cuộc đời Tạ Văn Phụng sinh tại huyện Thọ Xương,
**Phùng Hoằng** () (?-438), tên tự **Văn Thông** (文通), gọi theo thụy hiệu là **(Bắc) Yên Chiêu Thành Đế** ((北)燕昭成帝), là hoàng đế cuối cùng của nước Bắc Yên vào thời Ngũ Hồ thập lục
**Sự biến Phụng Thiên** (chữ Hán: 奉天之難), hay còn gọi **Kính Nguyên binh biến** (泾原兵变), là vụ chính biến quân sự xảy ra thời Đường Đức Tông Lý Quát trong lịch sử Trung Quốc do
**Phùng Chí Kiên** (18 tháng 5 năm 1901 - 22 tháng 8 năm 1941), là một nhà lãnh đạo quân sự và là chính trị gia người Việt Nam. Ông là vị tướng được truy
**《Phản hắc lộ nhân giáp》** (tiếng Trung: **反黑路人甲**), tiếng Anh: **Al Cappuccino**, tên cũ:**《Cực đạo quái ca》**(tiếng Trung: **極道怪咖,** nghĩa là **Cast kỳ quái trong xã hội đen**), là bộ phim hài kịch xã hội
**Phụng Dương Công chúa** (chữ Hán: 奉陽公主; 1244 - 1291) là một nữ quý tộc, một Công chúa nhà Trần. Tuy có danh vị Công chúa nhưng bà không phải là một hoàng nữ mà
**Phùng Tử Tài** (chữ Hán: 冯子才, phiên âm Wale Giles: Feng Zicai; 1818 - 1903), quê ở Quảng Tây, Trung Quốc, là một vị tướng nhà Thanh cuối thế kỷ XIX, danh tướng chống Pháp
**Phùng Áng** (, ? - ?), tên tự **Minh Đạt** (明達) là một nhân vật thời Tùy mạt Đường sơ. Ông từng làm quan cho triều Tùy ở Lĩnh Nam, sau khi triều Tùy diệt
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Giáp Hải** (1517 - 1586), sau đổi **Giáp Trừng**, là một nhà chính trị thời nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình dưới thời Mạc
**Phụng Nghi Đình** là một vở tuồng cải lương Hồ Quảng với nội dung vay mượn từ tích truyện của Trung Quốc, xoay quanh các nhân vật chính Điêu Thuyền – Lữ Bố – Đổng
**_12 con giáp_** () là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại hành động - hài - phiêu lưu của Hồng Kông - Trung Quốc ra mắt năm 2012 do Thành Long làm đạo
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
I.VÂN TIÊN TẠ THẦY XIN VỀ ĐI THI Trước đèn xem truyện Tây minh Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le. Hỡi ai lẳng lặng mà nghe, Mà răn việc trước, lánh dè thân
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Nam Định** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nam Định, Việt Nam. Đây là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở Liên bang Đông Dương. Nằm ở phía
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Ninh Kiều** là quận trung tâm cũ của thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Quận Ninh Kiều là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là trung tâm kinh tế, văn
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
thumb|[[Tượng đài Thánh Gióng trên đỉnh Núi Sóc, Sóc Sơn, Hà Nội.]] **Thánh Gióng** (chữ Nôm: 聖揀), hiệu là **Phù Đổng Thiên Vương** (chữ Hán: 扶董天王) hay **Sóc Thiên vương** (朔天王), là một nhân vật
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Vụ án phố Ôn Như Hầu** là vụ án xảy ra tại Hà Nội năm 1946. Sở Công an Bắc Bộ điều tra và thu thập được nhiều chứng cứ, bao gồm các vũ khí,
**Tân Đảng** (chữ Hán: 辛谠), người Kim Thành , tấm gương trung nghĩa thời Vãn Đường, có công bảo vệ Tứ Châu trong cuộc nổi loạn của Bàng Huân. ## Xuất thân Tân Đảng là
nhỏ|phải|Bàn thờ [[Yết Kiêu tại Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh]] **Bàn thờ** hay **bàn cúng**, **bàn thiêng** là một cấu trúc được sử dụng trong các nghi lễ
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Miếu Thượng Đặng Xá** là ngôi miếu thờ thần Linh Lang Bạch Mã được dựng từ triều nhà Đinh, là một trong 3 di tích lịch sử có liên quan đến thời gian khởi nghiệp
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Lê Khắc Cẩn** (chữ Hán: 黎克謹) người làng Hạnh Thị (thuộc huyện An Lão, Hải Phòng ngày nay) đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Tuất (1862) và từng đảm nhiệm nhiều chức vụ dưới triều Tự
thumb|Dương Hỗ **Dương Hỗ** (chữ Hán: 羊祜; 221-278) còn gọi là **Dương Hộ** hay **Dương Hựu**, tên tự là **Thúc Tử**, người Nam Thành, Thái Sơn, Thanh Châu, là nhà chiến lược, nhà quân sự,
Tiếng Trống Mê Linh Đoàn cải lương Thanh Minh (1976) Giai đoạn lịch sử: Hai Bà Trưng đánh giặc Đông Hán, năm 40 “Sắt son một dạ đền ơn nước Muôn dặm đường trường vó
**Sibu** () là thị trấn thủ phủ của huyện Sibu thuộc tỉnh Sibu, bang Sarawak, Malaysia. Thị trấn nội lục này nằm trên đảo Borneo, có diện tích là 129,5 km². Sibu nằm tại nơi hợp
**Hồ Huân Nghiệp** (_胡勳業_, 1829 – Giáp Tý 1864), tự _Thiệu Tiên_, (紹先) là một nhà giáo tận tụy, một gương mặt tiêu biểu, thuộc thế hệ tham gia chiến đấu chống Pháp đầu tiên
_Về các con đường khác cùng tên "Đường Hồ Chí Minh", xem Đường Hồ Chí Minh (định hướng)._ **_Đường Hồ Chí Minh trên biển_** là tên gọi của tuyến hậu cần chiến lược trên Biển
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí