Chính phủ Trung ương lâm thời Việt-Nam (, ), hay Chính phủ Quốc gia Việt Nam lâm thời là chính phủ được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1948 tại Đông Dương. Sau đó, chính phủ này cùng với Bảo Đại thành lập Quốc gia Việt Nam.
Diễn biến
Chính phủ này được thành lập với sự ủng hộ của Pháp. Kể từ khi Pháp chiếm Nam Kỳ năm 1862, đơn vị hành chính này bị cắt lìa khỏi quyền kiểm soát của triều đình Huế trừ một giai đoạn rất ngắn cuối thời Đế quốc Việt Nam vào năm 1945. Tới sau Cách mạng tháng Tám, Nam Kỳ trở lại là một phần Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong Tổng tuyển cử Quốc hội Việt Nam khóa I, các đại biểu ở Nam Kỳ cũng tham gia thành phần Quốc hội Khóa I của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đồng thời tại Nam Kỳ, phong trào chống Pháp ra đời rất sớm và phát triển mạnh.
Hình thành
Ngày 27 tháng 5 năm 1948, Nguyễn Văn Xuân từ chức Thủ tướng Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ Việt Nam và thành lập Chính phủ trung ương lâm thời Việt Nam, bao gồm hai xứ bảo hộ của Pháp trước đây là Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Các đảng phái quốc gia như Việt Nam Quốc dân Đảng, Đại Việt Quốc dân Đảng, Hòa Hảo, Cao Đài... ủng hộ việc thành lập Chính phủ Trung ương lâm thời Việt Nam và đưa người tham gia chính phủ này.
Ngày 23 tháng 4 năm 1949, Hội đồng Nam Kỳ biểu quyết sáp nhập Nam Kỳ vào Việt Nam, sau đó được Quốc hội Pháp phê chuẩn ngày 20 tháng 5. Ngày 14 tháng 6 năm 1949, Quốc gia Việt Nam được thành lập.
Danh sách Nội các
Lập trường của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tuyên bố Chính phủ Trung ương lâm thời Việt Nam thực chất chỉ là một chính phủ bù nhìn do thực dân Pháp lập nên.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về chính phủ Nguyễn Văn Xuân vào ngày 07-06-1948:
Ngày 23-03-1948, trước khi Chính phủ Trung ương lâm thời Việt Nam thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định:
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính phủ Trung ương lâm thời Việt-Nam** (, ), hay **Chính phủ Quốc gia Việt Nam lâm thời** là chính phủ được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1948 tại Đông Dương. Sau đó,
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Phó Thủ tướng Chính phủ** là một chức vụ trong Chính phủ Việt Nam, được quy định ngay từ Hiến pháp 1946. Kể từ năm 1981, theo Hiến pháp 1980, chức vụ này được gọi
**Chính phủ Việt Nam** (tên chính thức **Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**) là nhánh hành pháp của Việt Nam. Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Chính phủ Liên hiệp Quốc dân** được thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1946 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, nhằm thay thế cho Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến. Chính
**Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng** là cơ quan do Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
**_Công báo Việt Nam_** () là tờ công báo đầu tiên của cả nước đăng bằng hai thứ tiếng Việt và Pháp dưới thời Quốc gia Việt Nam phát hành vào ngày 4 tháng 6
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Chính phủ lâm thời**, cũng gọi là **Chính phủ tạm thời** hoặc **Chính phủ chuyển tiếp**, là một cơ quan chính phủ khẩn cấp được thành lập để quản lý quá trình chuyển đổi chính
Cũng như nhiều nước châu Á, Việt Nam sử dụng một lá cờ làm quốc kỳ khá muộn. Mãi đến đầu thế kỷ 20, do ảnh hưởng từ phương Tây, nhu cầu sử dụng quốc
**Quốc huy Việt Nam** hiện nay (nguyên thủy là Quốc huy Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) được Quốc hội Việt Nam khóa I, kỳ họp Quốc hội thứ VI (từ 15 tháng 9 tới
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Cộng hòa tự trị Nam Kỳ** () hay Nam kỳ tự trị là chính thể tự trị trong khuôn khổ Liên bang Đông Dương, do Pháp lập nên, tồn tại trong giai đoạn 1946 -
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
**Bộ Y tế Việt Nam** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bao gồm các lĩnh
**Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội** - gọi tắt là **Việt Cách** là một tổ chức chính trị Việt Nam. ## Thành lập Việt Cách là tổ chức thân Trung Hoa Dân Quốc bao
**Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,** thường được gọi tắt là** Bộ trưởng Bộ Ngoại giao** hoặc **Ngoại trưởng** là người đứng đầu Bộ Ngoại giao. Đồng
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
phải|nhỏ|Mặt tiền của trụ sở Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được in trên tờ tiền giấy mệnh giá 1000 đồng phát hành năm 1971 **Ngân hàng Quốc gia Việt Nam** là ngân hàng trung
**Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Y tế Việt Nam. Đồng thời là thành viên của Chính phủ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý ngành Y tế. Chức
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan tham mưu chiến lược về quân sự, quốc phòng của Đảng và Nhà nước. Đồng thời là cơ quan chỉ huy cao
**Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam** được coi là tiền thân của Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam được
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Văn phòng Trung ương Trung Cộng** () (viết tắt “Trung Biện”), là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Phan Văn Giáo** (1904 - 1965) là một dược sĩ và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Phó thủ tướng, Thủ hiến miền Trung, dưới thời kỳ Quốc trưởng Bảo Đại. ## Thân
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Tòa án Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Trung ương Cục miền Nam** là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, thường xuyên do Bộ
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng