✨Chìa vôi núi

Chìa vôi núi

Chìa vôi núi, tên khoa học Motacilla clara, là một loài chim trong họ Motacillidae.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chìa vôi núi**, tên khoa học **_Motacilla clara_**, là một loài chim trong họ Motacillidae.
**Họ Chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Motacillidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ với đuôi từ trung bình tới dài. Chúng bao gồm chìa vôi, chim manh và chim
**Chi Chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Motacilla_**) là một chi chim trong họ Motacillidae. ## Các loài * Chìa vôi núi hay chìa vôi đuôi dài, chìa vôi lưng xám (_Motacilla clara_) * Chìa
thumb|_Motacilla cinerea cinerea_ **Chìa vôi xám** hay **chìa vôi núi** (danh pháp hai phần: **_Motacilla cinerea_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi. Loài chim phân bố rộng rãi trên toàn khu vực Cổ
thumb|Motacilla alba thumb|_Cuculus canorus canorus_ + _Motacilla alba_ **Chìa vôi trắng** (tên khoa học: **_Motacilla alba_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi (Motacilidae). Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu
**Chìa vôi Nhật Bản**, tên khoa học **_Motacilla grandis_**, là một loài chim trong họ Motacillidae. Loài này sinh sản ở Nhật Bản và Triều Tiên. Chim chìa vôi Nhật Bản lang thang đã được
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
phải|nhỏ|300x300px| Một vật mạt vụn núi lửa (chọn lấy từ bang [[California, Hoa Kỳ). ]] nhỏ|Vật mạt vụn núi lửa ở Bờ biển Brown, [[châu Nam Cực (năm 2016).]] **Vật mạt vụn núi lửa** (chữ
thumb|Một nhóm núi lửa bùn ở [[Gobustan Rock Art Cultural Landscape|Gobustan, Azerbaijan]] thumb|Núi lửa bùn ở Htee Pwint Kan Umbrella Pond ([[Myanmar).]] thumb|upright=1.4|Trầm tích chứa hydrat, thường liên quan đến hoạt động núi lửa bùn.
Núi chùa Non Nước bên sông Đáy nhìn từ trên [[cầu Ninh Bình]] **Núi Non Nước** (tên cổ là _Dục Thúy Sơn_), là một danh thắng nằm ở ngã ba sông, nơi sông Vân đổ
**Bảy Núi** có tên chữ là **Thất Sơn** (Hán-Việt), các tín đồ Bửu Sơn Kỳ Hương tôn xưng là **Bửu Sơn**, gồm bảy ngọn núi không liên tục, đột khởi trên đồng bằng miền Tây
**Dãy núi Pontic** (chữ Thổ Nhĩ Kì: Kuzey Anadolu Dağları, nghĩa là dãy núi Bắc Anatolia) là dãy núi ở phía bắc Thổ Nhĩ Kì, chạy song song với đường bờ biển của biển Đen,
**Họ Lợn vòi** (**Tapiridae**) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là **lợn vòi**. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với
**Dãy núi Karpat** hay **dãy núi Carpat** (; Séc, Ba Lan và Slovakia: _Karpaty_; Ukraina: _Карпати_ (Karpaty); Đức: _Karpaten_; Serbia: _Karpati_ / _Карпати_; Hungary: _Kárpátok_) là một dãy núi tạo thành hình vòng cung dài
**Dãy núi Kavkaz**, hoặc gọi **mạch núi Cáp-ca** (chữ Anh: Caucasus Mountains) là mạch núi phân chia giới hạn hai châu lục. Đỉnh núi cao nhất của nó là En-bơ-rút, chiều cao so với mức
**Hẻm núi Sićevo** (tiếng Serbia: _Сићевачка клисура_) của Serbia nằm ở thung lũng sông Nišava do dòng chảy cắt qua núi đá kiến tạo nên, giữa các nhánh phía bắc của núi Suva và các
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**Dãy núi Bernina** là một rặng núi thuộc rặng Trung Đông Alps của dãy núi Alps, nằm ở miền đông Thụy Sĩ và miền bắc Ý. Đây là một trong các rặng núi cao nhất
**Dãy núi Albula** là một phần của rặng núi Alpes orientales centrales, thuộc dãy núi Alpes, ở miền đông Thụy Sĩ. Dãy núi này được gọi theo tên sông Albula. Rặng núi Albula chia cách
**Dãy núi Plessur** là một rặng núi thuộc rặng Alpes orientales centrales, dãy núi Alpes, ở phía đông Thụy Sĩ. Tên rặng núi này đặt theo tên sông Plessur, bắt nguồn từ giữa rặng núi
**Dãy núi Oberhalbstein** là một rặng núi trong dãy núi Alpes, ở phía đông Thụy Sĩ và phía bắc Ý và được coi là một phần của dãy núi Alpes orientales centrales. Rặng núi Oberhalbstein
**Dãy núi Livigno** là một rặng núi thuộc rặng Alpes orientales centrales của dãy núi Alpes, nằm ở miền đông Thụy Sĩ và miền bắc Ý, quanh làng Livigno. Dãy núi Livigno chia cách với
**Dãy núi Trường Sơn**, hoặc gọi **dãy núi Trung Kì** (chữ Pháp: chaîne Annamitique, cordillère Annamitique), là dãy núi chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, dài khoảng 1.100 kilômét, là đường phân thủy của
**Dãy núi Sesvenna** là một rặng núi thuộc rặng Alpes orientales centrales, dãy núi Alpes, nằm ở miền đông Thụy Sĩ, miền bắc Ý và miền tây Áo. Rặng Sesvenna chia cách với rặng Silvretta
nhỏ|phải|Dưới chân núi rặng Altai **Dãy núi Altay** hay **dãy núi Altai** hay **rặng Altai** là một dãy núi ở trung tâm châu Á, nằm trên khu vực biên giới Nga, Trung Quốc, Mông Cổ
**Dãy núi Atlas** (tiếng Berber: idurar n Watlas, tiếng Ả Rập: جبال الأطلس) là một dãy núi thuộc vùng Maghreb, tây bắc châu Phi. Với độ dài khoảng 2.500 km qua Maroc, Algérie, và Tunisia, dãy
nhỏ| Tatra - ảnh từ công cụ [./https://en.wikipedia.org/wiki/NASA_World_Wind NASA World Wind] (Vệ tinh nhân tạo NLT Visible) nhỏ| [./https://en.wikipedia.org/wiki/Western_Tatras Western Tatras] -n hìn từ độ cao trung bình nhỏ|Dãy núi Tatra - Czerwone Wierchy nhỏ|Cáo
**Dãy núi Zagros** (), (), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới Iran và Iraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên
nhỏ|335x335px|Vị trí mạch núi U-ran ở Nga nhỏ|905x905px|Mạch núi từ bắc đến nam chia làm 5 khúc núi Cực địa U-ran, núi Á cực địa U-ran và núi Bắc, Trung, Nam Ural **Dãy núi Ural**,
**Khối núi** hay **sơn quần** là một phần của sơn hệ, nằm ở vị trí tương đối cô lập (ở mức độ nhiều hay ít), có chiều dài và chiều rộng tương đối bằng nhau.
**Dãy núi Taurus** (tiếng Ả Rập,**جبال طوروس**, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Toros Dağları_) là một dãy núi nằm ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, với thượng nguồn các con sông như Euphrates (tiếng Thổ Nhĩ
phải|nhỏ|340x340px| Sỏi núi lửa ở [[Kīlauea|núi lửa Kīlauea. ]] **Sỏi núi lửa** (chữ Anh: Lapilli) là vật mạt vụn núi lửa có đường kính ở vào khoảng giữa 2 - 64 milimét, sỏi núi lửa
**Dãy núi Acarai** (chữ Anh: _Acarai Mountains_, chữ Bồ Đào Nha: _Serra do Acaraí_, chữ Pháp: _Montes Acaraí_) là dãy núi phân chia ranh giới Brazil và phía nam Guyana, cao khoảng 600 mét (2.000
**Dãy núi xuyên Nam Cực** (tiếng Anh: **Transantarctic Mountains** (**TAM**)) bao gồm một dãy núi đá (chủ yếu là trầm tích) nổi lên và kéo dài dọc Nam Cực, xuyên lục địa từ Mũi Adare
nhỏ| [[Núi lửa Mayon ở Philippines có nón núi lửa đối xứng. ]] **Nón núi lửa** (chữ Anh: _Volcanic cone_) là gò núi do vật chất phun ra của núi lửa tích tụ và chất
**Dãy núi Hostýn-Vsetín** (tên tiếng Séc: _Hostýnsko-vsetínská hornatina**_,** tên tiếng Anh: _Hostýn-Vsetín Mountains_ hoặc _Hostyn-Vsetin Highlands_) là một dãy núi nổi tiếng ở Cộng hòa Séc có độ cao lên tới 1.024m. Các ngọn núi
**Núi Trường Bạch**, còn gọi là **núi Bạch Đầu**, **núi Paektu**, là một ngọn núi dạng núi lửa nằm trên biên giới giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Trung Quốc. Với
**Núi St. Helens** là một núi lửa tầng đang hoạt động ở quận Skamania ở tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Núi này nằm ở phía nam bang Washington, là một phần của dãy núi Cascade.
**Ba Vì** là một dãy núi đất và đá vôi nhỏ, trải dài trên các huyện Ba Vì, Thạch Thất của Hà Nội và thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình. Đỉnh núi Ba
**Núi Tabor** (tiếng Hebrew: הַר תָּבוֹר, tiếng Hy Lạp: ) là một núi của Israel ở vùng Galilea Hạ, nằm ở đầu phía đông của thung lũng Jezreel, cách Biển hồ Galilee 17 km về phía
thumb|[[Nhà núi lửa học lấy mẫu dung nham bằng búa đá và xô nước]] **Núi lửa học** là ngành khoa học nghiên cứu về núi lửa, dung nham, magma, và các hiện tượng địa chất,
nhỏ|phải|Núi [[Khan Tengri nghĩa là _Đằng Cách Lý hãn_, là một phần trong dãy Thiên Sơn, ngọn núi này trong quan niệm của người du mục liên hệ đến vị thần Tengri (Đằng Cách Lý)]]
Phong cảnh núi rừng Cúc Phương nhìn từ đỉnh Mây Bạc cao nhất dãy Tam Điệp **Dãy núi Tam Điệp** là dải núi cuối cùng của khối núi cao đá vôi Hòa Bình - Sơn
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa [[Pangaea cách đây 180 triệu năm.]] Một vết nứt chạy dọc theo sống núi
phải|Thung lũng trăm năm **Núi Langbiang** là một cụm núi cao nằm cách thành phố Đà Lạt 12 km thuộc địa phận huyện Lạc Dương. Hai núi cao nhất tại đây là núi Bà cao 2.167
**Núi Cấm** (Cấm Sơn, còn được gọi là **Núi Ông Cấm** hay **Thiên Cấm**, tên Khmer: **Pnom ta piel** hay **Pnom po piêl**) là một ngọn núi ở xã Núi Cấm, tỉnh An Giang, Việt
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa
**Núi Lão Quân** (tiếng Trung: 老君山, bính âm Hán ngữ: _Lǎojūn shān,_ Từ Hán Việt: _Lão Quân sơn_, tiếng Anh: _The Laojun Mountain_), tên gốc là núi Cảnh Thất (景室山), một ngọn núi nằm ở
**Dãy núi Mangfall** là phần cực đông của Bayerische Voralpen, thuộc dãy Alps Đá vôi phía Bắc. Nó được đặt tên theo sông Mangfall, với các phụ lưu Rottach, Weißach, Schlierach và Leitzach, tạo thành
**Các núi linh thiêng của Trung Quốc** được chia thành nhiều nhóm khác nhau. Nhóm núi **_Ngũ nhạc_** () là tên gọi cho năm ngọn núi nổi tiếng nhất, gắn liền với lịch sử Trung