✨Họ Lợn vòi

Họ Lợn vòi

Họ Lợn vòi (Tapiridae) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là lợn vòi. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với vòi ngắn nhưng có thể nắm được. Chúng sinh sống trong các khu vực rừng rậm nhiệt đới của Nam Mỹ, Trung Mỹ và Đông Nam Á. Có bốn loài lợn vòi còn sinh tồn được công nhận, tất cả đều thuộc chi Tapirus. Chúng là lợn vòi Nam Mỹ, lợn vòi Mã Lai, lợn vòi Baird và lợn vòi núi.

Vào năm 2013, một nhóm các nhà nghiên cứu cho biết họ đã tìm thấy một loài lợn vòi thứ năm, lợn vòi Kabomani. Tuy nhiên, sự chấp nhận loài lợn vòi này là một loài riêng biệt vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi, và bằng chứng di truyền gần đây cho thấy chúng thật ra thuộc loài lợn vòi Nam Mỹ (T. terrestris). Bốn loài đã được đánh giá (tất cả trừ loài kabomani) trong sách đỏ IUCN là có nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc dễ bị tổn thương. Lợn vòi có một số họ hàng tuyệt chủng trong siêu họ Tapiroidea. Họ hàng gần nhất của chúng là những động vật móng guốc lẻ khác, gồm ngựa, lừa, ngựa vằn và tê giác.

Các loài

Có 4 loài lợn vòi (hoặc 5, nếu tính loài Kabomani):

  • Tapirus bairdii: lợn vòi Baird
  • Tapirus indicus: lợn vòi Mã Lai
  • Tapirus pinchaque: lợn vòi núi
  • Tapirus terrestris: lợn vòi Nam Mỹ
  • Tapirus kabomani: lợn vòi Kabomani, được phát hiện năm 2013 nhưng vẫn chưa được công nhận.

Lịch sử tự nhiên

Họ lợn vòi là rất cổ theo các tiêu chuẩn về động vật có vú. Các hóa thạch cổ nhất của heo vòi có niên đại từ các tầng đá thuộc đầu thế Oligocen và thế Eocen, tới 55 triệu năm trước và chứa một loạt lớn các động vật tựa như heo vòi và chúng rất ít thay đổi kể từ đó. Các động vật móng guốc này có thể tìm thấy trên khắp thế giới. Các động vật guốc lẻ, bao gồm cả các loài dạng heo vòi, đã trở thành nhóm thống trị trong số các động vật sống trên đất liền ăn lá cây trong suốt thế Oligocen, và nhiều thành viên của nhóm đã sống sót cho tới tận cuối thế Pleistocen. Người ta tin rằng các loài heo vòi châu Á và châu Mỹ đã phân nhánh vào khoảng 20 tới 30 triệu năm trước và các loài heo vòi châu Mỹ đã di chuyển từ Bắc Mỹ tới Trung và Nam Mỹ vào khoảng 3 triệu năm trước.

Miêu tả chung

Một con lợn vòi Mã Lai Kích thước thay đổi giữa các loài, nhưng phần lớn lợn vòi có kích thước dài khoảng 2 m (7 ft), cao khoảng 1 m (3 ft) tính đến vai, và cân nặng khoảng 150 tới 300 kg (330-700 pao). Lớp da có màu từ nâu hung đỏ tới xám hay gần như là đen và bộ lông ngắn, với các ngoại lệ là heo vòi Mã Lai với các vệt trắng hình yên ngựa trên lưng, và heo vòi núi với bộ lông dài dạng như len. Tất cả các loài heo vòi có tai hình bầu dục, rìa tai màu trắng, phần mông tròn lồi ra với đuôi ngắn và các ngón chân móng guốc bẹt, gồm 4 ngón ở các chân trước và 3 ngón ở các chân sau, điều này giúp chúng có thể đi lại ở những chỗ đất mềm và nhiều bùn. Các con heo vòi non đều có bộ da có sọc và đốm để ngụy trang, và mặc dù thoạt nhìn trông chúng khá giống nhau, nhưng vẫn có các khác biệt giữa các kiểu ngụy trang này giữa các loài. Heo vòi cái có một cặp tuyến vú. Dương vật của heo vòi đực khá dài khi cương cứng. Chúng là loài có tỷ lệ kích thước dương vật lớn nhất khi so với kích thước thân trong số các động vật.

Sinh lý học

Vòi của heo vòi là một cấu trúc có độ mềm dẻo cao, có thể chuyển động theo tất cả các hướng, cho phép chúng có thể lấy lá ở các vị trí mà nếu khác đi thì chúng không thể lấy được. Heo vòi thông thường cũng hay thể hiện phản ứng đánh hơi, một tư thế mà chúng xoăn môi lại để lộ răng ra nhằm phát hiện mùi vị. Phản ứng này thường xuyên được các con đực thể hiện để phát hiện các con đực khác hay các con cái đang động hớn trong khu vực quanh đó. Chiều dài của vòi thay đổi tùy theo loài; heo vòi Mã Lai có vòi dài nhất và heo vòi Brasil có vòi ngắn nhất. Sự tiến hóa của vòi heo vòi, được cấu tạo chủ yếu từ các mô mềm chứ không phải các cấu trúc có xương bên trong, làm cho hộp sộ của họ Tapiridae có hình dạng độc đáo nhất khi so sánh với các loài guốc lẻ khác, với cạnh sống hình mũi mác lớn, các hốc mắt được bố trí kiểu giống như mỏ nhiều hơn, sọ ngắn ở phía sau và các vết rạch kéo dài và thụt vào nhiều hơn.

phải|Phác thảo hộp sọ heo vòi, so sánh với heo vòi Mã Lai thể hiện theo hình nhìn nghiêng[[Tập tin:Malayan Tapir Profile.jpg.]]

Heo vòi là brachyodont hay các răng có thân răng thấp, thiếu xương răng. Công thức bộ răng của chúng là I (răng cửa) 3/3, C (răng nanh) 1/1, P (răng tiền hàm) 4/3-4, M (răng hàm) 3/3, tổng cộng có từ 42 tới 44 răng; kiểu cấu trúc bộ răng này là gần giống như ở ngựa (có thể có khác biệt là ít hơn 1 răng nanh) hơn là ở các họ hàng guốc lẻ khác: tê giác,. Các răng cửa của chúng có dạng cái chàng (cái đục), với răng cửa thứ ba lớn, răng cửa trên hình nón được tách rời bởi một kẽ hở nhỏ với răng nanh nhỏ hơn đáng kể. Một khe hở lớn hơn được tìm thấy giữa các răng nanh và các răng tiền hàm, trong đó có thể không có răng tiền hàm đầu tiên. Heo vòi là động vật có răng kiểu méo,.

Heo vòi có mắt màu nâu, thường với sắc thái hơi xanh, được xác định là sự đục vẩn giác mạc, chủ yếu thấy ở heo vòi Mã Lai. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa rõ, nhưng sự vẩn đục có thể là do bị phơi nhiễm ánh sáng quá mạnh hay do chấn thương . Tuy nhiên, các tai thính của heo vòi và khứu giác phát triển mạnh đã bù lại cho thị giác kém.

Chu kỳ sống

Các con heo vòi non đạt độ tuổi trưởng thành về mặt sinh dục vào khoảng 3-5 tuổi, với các con cái trưởng thành sớm hơn và chúng có chu kỳ động hớn là 2-3 tháng,. Trong các điều kiện tốt, một con heo vòi cái khỏe mạnh có thể sinh đẻ sau mỗi 2 năm một; một con non được sinh ra sau khoảng 13 tháng mang thai. Tuổi thọ tự nhiên của heo vòi là khoảng 25-30 năm, cả trong tự nhiên lẫn trong vườn thú. Người ta biết rất ít về kiểu giao phối của heo vòi trong tự nhiên: có một số chứng cứ cho thấy heo vòi trưởng thành có một bạn tình duy nhất trong suốt cả đời, nhưng các cặp chỉ sống rất ít thời gian cạnh nhau, ngoài thời gian giao phối. Ngoài thời gian các con mẹ sống cùng các con non của nó thì heo vòi nói chung có cuộc sống đơn độc.

Mặt dưới của chân trước (bên trái, với 4 ngón) và chân sau (phải, với 3 ngón) của heo vòi Mã Lai.

Hành vi

Mặc dù thường xuyên sống trong các cánh rừng khô, nhưng heo vòi ở những nơi có hồ hay sông thường cũng dành nhiều thời gian dầm mình trong nước, ăn các loại cỏ mềm, tìm nơi trú ẩn khỏi các kẻ thù cũng như làm mát cơ thể trong thời kỳ nóng bức. Những con heo vòi gần các nguồn nước sẽ bơi, lặn xuống đáy và đi dọc theo lòng sông để kiếm ăn, cũng như lặn xuống nước để các loài cá nhỏ bắt các loại sinh vật ký sinh ra khỏi cơ thể đồ sộ của chúng. Cùng với việc lội nước, heo vòi cũng thường dầm mình trong các vũng bùn, giúp chúng làm mát và loại bỏ côn trùng trên cơ thể. trái|[[Heo vòi Baird tại Belize]] Trong tự nhiên, thức ăn chính của heo vòi là các loại quả, quả mọng hay lá cây, cụ thể là các lá non, mềm. Heo vòi tiêu tốn nhiều thời gian để lục lọi tìm thức ăn dọc theo các đường mòn, dúi mõm xuống đất để tìm thức ăn. Heo vòi Baird đã được quan sát thấy ăn tới 40 kg (85 pao) thức ăn thực vật trong 1 ngày.

Heo vòi chủ yếu đi kiếm ăn về đêm hay lúc hoàng hôn, mặc dù heo vòi núi ở khu vực Andes nói chung chỉ hoạt động tích cực về ban ngày. phải|Một con heo vòi Mã Lai trưởng thành tại Vườn thú San Diego.

Môi trường sống, kẻ thù và tính dễ thương tổn

Heo vòi trưởng thành là đủ to lớn vì thế chúng có rất ít kẻ thù, lớp da dày trên các phần lưng và cổ chúng bảo vệ chúng khỏi các đe dọa từ báo đốm Mỹ, cá sấu, trăn anaconda, hổ. Chúng cũng có khả năng chạy tương đối nhanh, mặc dù kích thước và hình dáng nặng nề, để tìm nơi ẩn nấp trong các bụi rậm trong rừng hay dưới nước. Tuy nhiên, chúng không có vũ khí phòng vệ tin cậy trước mối đe dọa từ con người, là mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại của chúng. Việc săn bắn lấy thịt và da đã làm giảm đáng kể số lượng heo vòi và gần đây là sự mất đi môi trường sống đã làm cho cả bốn loài này được liệt kê trong danh sách bảo tồn: Heo vòi Brasil và Mã Lai được liệt kê là dễ thương tổn; còn heo vòi Baird và heo vòi núi là nguy cấp. Heo vòi có xu hướng ưa thích các rừng nguyên sinh và các nguồn thức ăn tìm thấy ở đó, điều này làm cho công tác bảo tồn các rừng nguyên sinh có độ ưu tiên cao trong công tác bảo tồn heo vòi.

Di truyền học

trái|Một con heo vòi Brasil non với đốm và sọc Bốn loài heo vòi có số lượng nhiễm sắc thể như sau:

_T. indicus_2n = 52
_T. pinchaque_2n = 76
_T. bairdii_2n = 80
_T. terrestris_2n = 80

Lợn vòi, loài có phân bổ địa lý cô lập nhất trong số các loài heo vòi, có số lượng nhiễm sắc thể nhỏ hơn và được tìm thấy là chia sẻ ít tính tương đồng hơn với các loài châu Mỹ. Số lượng thể thường nhiễm sắc được bảo tồn (13 giữa các karyotype của heo vòi Baird và heo vòi Brasi, và 15 giữa heo vòi Baird và heo vòi núi) cũng được tìm thấy ở các loài châu Mỹ mà không tìm thấy ở loài châu Á. Tuy nhiên, sự gần gặn về mặt địa lý không phải là điều kiện tiên tri tuyệt đối của sự tương đồng di truyền; chẳng hạn, các mẫu giemsa cho thấy heo vòi Mã Lai, Baird và Brasil có các nhiễm sắc thể X như nhau, trong khi heo vòi núi lại khác biệt bởi sự thêm vào/bớt đi các tạp sắc.

Sự thiếu vắng tính đa dạng trong bộ gen của các quần thể heo vòi đã là nguồn chính của các e ngại của các nhà bảo tồn. Sự mất đi môi trường sống đã làm cô lập các quần thể heo vòi vốn đã ít ỏi, làm cho các nhóm này càng bị gặp nhiều nguy cơ tuyệt chủng hơn. Thậm chí trong các vườn thú, tính đa dạng gen cũng bị hạn chế; chẳng hạn tất cả các con lợn vòi núi đang nuôi nhốt đều là hậu duệ của hai con bố mẹ ban đầu. phải|Một con heo vòi Mã Lai trưởng thành đang ngồi

Tấn công con người

Heo vòi nói chung là các động vật nhút nhát, nhưng khi hốt hoảng, chúng có thể tự bảo vệ chúng bằng các quai hàm rất khỏe của chúng. Năm 1998, một nhân viên vườn thú tại Oklahoma đã bị một con heo vòi cái tấn công và cánh tay của người này đã bị thương nặng do các cú cắn của lợn vòi, khi cô này cố gắng cho các con heo vòi con của nó ăn. Năm 2006, một người đàn ông 46 tuổi đã mất tích trong rừng rậm ở Costa Rica đã được tìm thấy với "vết cắn hiểm" từ một con heo vòi hoang. Tuy nhiên, các vụ tấn công của lợn vòi đối với con người là rất hiếm. Trong phần lớn các trường hợp thì lợn vòi để tránh đối đầu đều tìm cách bỏ chạy, ẩn núp hay nếu có thể là ẩn mình dưới nước cho đến khi mối đe dọa qua đi.

Lai ghép

Các loại con lai của lợn vòi Baird với heo vòi Brasil đã được sinh ra tại Vườn thú San Francisco vào năm 1968 và thế hệ thứ hai được sinh ra vào khoảng năm 1970.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Lợn vòi** (**Tapiridae**) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là **lợn vòi**. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với
**Lợn vòi** tên đầy đủ là **Lợn vòi Mã Lai** (danh pháp hai phần: _Tapirus indicus_) là loài thú có hình dáng giống lợn rừng, nhưng cỡ lớn hơn và chúng có cái mõm dài
**Lợn vòi Baird** (danh pháp khoa học: **_Tapirus bairdii_**) là một loài lợn vòi bản địa Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ. Nó là một trong ba loài lợn vòi Mỹ Latin, trong họ Tapiridae,
**Lợn vòi Kabomani** (danh pháp khoa học: **_Tapirus kabomani_**) là một trong năm loài lợn vòi còn tồn tại. Đây là loài lợn vòi nhỏ nhất trong năm loài còn tồn tại, nhỏ hơn cả
phải|Các Hồ lớn châu Phi và bờ biển Đông Phi nhìn từ không gian. [[Ấn Độ Dương ở bên phải.]] thumb|Hệ thống Hồ Lớn châu Phi (màu xanh dương). **Hồ Lớn châu Phi** hay **Đại
**Họ Lợn** (**Suidae**) là một họ động vật có vú gồm các loài được gọi là lợn hay heo (tiếng Anh: **Pig**, **Hog**, **Swine** hoặc **Boar**) trong Bộ Guốc chẵn. Cùng với nhiều loài hóa
**Phân họ** **Suinae** của họ Lợn là một phân họ của động vật có vú bao gồm ít nhất một số thành viên sinh hoạt trong họ Suidae và gần nhất với lợn nhà và
**Họ Bọ vòi voi** (danh pháp khoa học: **Curculionidae**) là một họ bọ cánh cứng hay động vật có vòi thực sự. Họ này được thành lập năm 1998 là một họ động vật lớn
**Họ Cá voi lưng gù** (**Balaenopteridae**) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
**Lợn vòi Nam Mỹ** (danh pháp hai phần: _Tapirus terrestris_), hoặc còn gọi là **Lợn vòi Brasil** (bắt nguồn từ tiếng Tupi: _tapi'ira_) hoặc **Lợn vòi đồng bằng** là một trong bốn loài trong họ
phải|nhỏ|300x300px|Hồ miệng núi lửa Bishoftu
Các **hồ** trên lãnh thổ Ethiopia có vị trí liên quan chặt chẽ với địa hình, được chia làm ba vùng địa lý chính: cao nguyên, thung lũng
**Martyniaceae** là danh pháp khoa học của một họ thực vật có hoa trong bộ Hoa môi (Lamiales), chỉ sinh sống tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Tân thế giới. Họ này
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Con lợn** hay **con heo** là loài vật đã gắn bó lâu đời với con người và xung quanh đó là nhiều câu chuyện trong văn hóa đại chúng về con lợn. Trong văn hóa,
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
nhỏ|phải|Chó chọi lợn **Chọi lợn** là một môn thể thao máu me (trò huyết đấu) giữa các con lợn với chó chọi hoặc giữa những con lợn với nhau nhằm phục vụ cho sở thích
Theo sau dịch cúm lợn 2009, các chính phủ khắp thế giới đã ra lệnh tiêu hủy lợn. Tuy nhiên, WHO nhận định rằng không có lý do gì để nghĩ rằng lợn truyền bệnh
**Hồ Malawi** (cũng gọi là **Hồ Nyasa** hoặc **Hồ Nyassa**, **Hồ Niassa**, hay **Lago Niassa** ở Mozambique), là một trong các hồ Lớn châu Phi. Hồ này nằm ở vùng cực nam của hệ Thung
**Hồ Tanganyika** là một hồ lớn ở châu Phi (3° 20' tới 8° 48' Nam và từ 29° 5' tới 31° 15' Đông). Hồ này được coi là hồ nước ngọt lớn thứ hai Châu
**Hồ Victoria** có diện tích 69.000 km², chu vi 3.440 km. Victoria là hồ nước ngọt lớn nhất châu Phi và thứ nhì thế giới, nằm trong vùng thuộc biên giới các quốc gia Uganda, Kenya và
Bỗng Nhiên Mà Họ Lớn Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Văn Hóa - Văn Nghệ. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Đỗ Hồng Ngọc. Kích thước 13 x 20.5 cm. Số
**Họ Cẩm chướng** (danh pháp khoa học: **Caryophyllaceae**) là một họ thực vật hạt kín. Họ này được gộp trong bộ Caryophyllales. Nó là một họ lớn, với khoảng từ 82 đến trên 120 chi
**Hồ Turkana** (, trước đây được gọi là **hồ Rudolf**) là một hồ nước nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn ở miền bắc Kenya với xa hơn về phía bắc của hồ vượt ra
**Lon Nil** (? – 1970) là em trai của Thủ tướng Campuchia Lon Nol và là nạn nhân chết trong vụ đảo chính năm 1970. Nil là con út của Lon Hin, một quan chức
nhỏ|Vùng lõm Hồ Lớn nhìn từ không gian **Vùng lõm Hồ Lớn** (, _Ikh Nuuruudyn Khotgor_), cũng gọi là **Thung lũng lòng chảo Hồ Lớn** hay **Bồn địa Hồ Lớn** là một vùng lõm bán
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
thumb|Hồ Kivu **Hồ Kivu** là một trong các Hồ Lớn châu Phi. Hồ nằm trên biên giới giữa Cộng hòa Dân chủ Congo và Rwanda, và nằm tại đới tách giãn Albertine, nhánh phía tây
**Hồ Albert** cũng gọi là **Albert Nyanza** và tên trước đây **Hồ Mobutu Sese Seko** – là một trong các Hồ Lớn châu Phi. Đây là hồ lớn thứ bảy tại châu Phi, và hồ
**Hồ Edward** hay **Edward Nyanza** là hồ nhỏ nhất trong các Hồ Lớn châu Phi. Hồ nằm trên Đới tách giãn Albertine, nhánh phía tây của Đới tách giãn Đông Phi, trên biên giới giữa
**Họ Cỏ dùi trống** hay **họ Cốc tinh thảo** (danh pháp khoa học: **Eriocaulaceae**), là một họ thực vật có hoa nằm trong bộ Hòa thảo (Poales). Đây là một họ lớn, với 1207 loài
Họ **Hoa tán** (**Umbelliferae**) hay **họ Cần tây** (**Apiaceae**), có khi gọi là **họ Cà rốt** (cả hai tên gọi này đều được ICBN cho phép, nhưng tên gọi _Apiaceae_ là mới hơn) là một
**Họ Xén tóc** (**Cerambycidae**) là một họ bọ cánh cứng đặc trưng bởi râu dài hơn thân của nó. Đây là một họ lớn với hơn 20.000 loài đã được miêu tả, hơn phân nửa
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Lon Nol** (tiếng Khmer: លន់នល់, 1913 - 1985) là chính trị gia Campuchia giữ chức Thủ tướng Campuchia hai lần cũng như đã liên tục giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng dưới thời vua
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
nhỏ|phải|Lợn Mi Sơn **Lợn Meishan** hay **Lợn Mi Sơn** hay còn gọi là **lợn mặt nhăn** là một giống lợn mắn đẻ có nguồn gốc từ Trung Quốc ở vùng Mi Sơn. Lợn Meishan từ
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
nhỏ|phải|Một cái hồ nhìn từ trên xuống Hồ Nahuel Huapi, [[Argentina]] [[Hồ Baikal, hồ nước ngọt sâu nhất và lớn nhất theo thể tích]] **Hồ** là những khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
thumb|right|Hồ Ontario và các hồ khác nằm trong [[Ngũ Đại Hồ]] **Hồ Ontario** là một trong Ngũ Đại Hồ thuộc khu vực Bắc Mỹ. Hồ giáp về phía bắc, tây và tây nam là tỉnh
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng