nhỏ|Sơ đồ động mô tả nhân đôi của DNA vòng kép. Quá trình nhân đôi bắt đầu tại vị trí duy nhất, tiến hành theo hai hướng, từ đó tạo thành cấu trúc theta (Θ). Sau đó hai DNA con tách rời nhau, mỗi con có một mạch gốc (màu xanh hoặc đỏ) của mẹ (đường đậm nét liền), còn một mạch mới (đường nhạt màu nét rời).
Cấu trúc Theta (thê-ta) là dạng cấu trúc trung gian hình thành trong quá trình nhân đôi của phân tử DNA vòng. Ở dạng này, phân tử DNA vòng trông giống như hình θ là chữ theta trong các chữ cái ở tiếng Hy Lạp (xem hình).
Lược sử và từ nguyên
phải|nhỏ|Plasmit nhân đôi theo cơ chế θ.Trong khi nghiên cứu cơ chế nhân đôi của nhiễm sắc thể nhân sơ (DNA vùng nhân hay DNA-NST), nhà di truyền học John Cairns đã nhận thấy sự nhân đôi DNA của DNA-NST này diễn ra theo hai chiều cùng lúc, nhờ sử dụng thymidine phóng xạ (tritiated) và kỹ thuật phóng xạ tự chụp. Kết quả cho thấy thymidine phóng xạ đã xuất hiện ở cả hai nhánh khi nhân đôi.
Khi nhân đôi như vậy, phân tử DNA vòng xuất hiện hai nhánh sao chép tiến hành độc lập và đồng thời trên "vòng" này đã tạo ra một dạng trông rất giống chữ cái "theta" của Hy Lạp,
Cơ chế
Ở Escherichia coli, DNA-NST của nó bắt đầu nhân đôi từ điểm ori C. Điểm này gồm khoảng 245 bp và chứa ba chuỗi lặp lại 13 bp và bốn chuỗi lặp lại 9 bp. Khi các enzym DNA polymeraza di chuyển từ điểm này theo hai hướng ngược nhau đến điểm TER (tức terminus, là điểm chấm dứt nhân đôi), thì đến khoảng giữa của DNA này sẽ xuất hiện dạng theta. Vào thời điểm này cấu trúc theta chỉ thoáng qua, trong đó, các chạc chữ Y (replication forks) vẫn đang tồn tại và di chuyển rồi cả hai chạc này đều sẽ gặp nhau tại vị trí TER.
Cấu trúc theta chỉ tồn tại ở thời điểm DNA vòng đang nhân đôi đến khoảng giữa, tạo thành hai DNA mới chưa hoàn chỉnh theo cơ chế bán bảo tồn (semiconservative mode).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Sơ đồ động mô tả nhân đôi của DNA vòng kép. Quá trình nhân đôi bắt đầu tại vị trí duy nhất, tiến hành theo hai hướng, từ đó tạo thành cấu trúc theta (Θ).
**Theta** (thê-ta) là một chữ cái xếp thứ tự thứ tám trong bảng chữ cái tiếng Hy Lạp. * Chính tả: - chữ hoa viết là Θ; - chữ thường viết là θ; * Phát
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
phải|Cây hậu tố cho xâu BANANA
. Mỗi xâu con được kết thúc bởi ký tự đặc biệt $
. Sáu đường từ gốc đến lá (ký hiệu bởi ô vuông) tương ứng với sáu hậu tố
upright|Workflow for solving the structure of a molecule by X-ray crystallography **Tinh thể học tia X** là ngành khoa học xác định sự sắp xếp của các nguyên tử bên trong một tinh thể dựa
Các bảng băm phân tán **Bảng băm phân tán** (tiếng Anh: _distributed hash table_, viết tắt **DHT**) là một lớp các hệ thống phân tán không tập trung, cung cấp một dịch vụ tra cứu
**Cây tìm kiếm nhị phân** (viết tắt tiếng Anh: BST - _Binary Search Tree_) là một cấu trúc dữ liệu rất thuận lợi cho bài toán tìm kiếm. Mỗi cây tìm kiếm nhị phân đều
Trong cơ học lượng tử, **quả cầu Bloch** là một biểu diễn hình học của các trạng thái lượng tử trong không gian Qubit. Cơ học lượng tử được công thức hóa bằng toán học
Một toạ độ cầu, với _O_ độ góc và góc phương vị trục _A_. Điểm bán kính _r_ = 4, được nâng lên _θ_ = 50°, và góc phương vị _φ_ = 130°. Trong toán học, một **hệ tọa độ cầu**
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
Hình chỏm cầu màu xanh và mặt cắt. Trong hình học không gian, **hình chỏm cầu**, **hình vòm cầu**, hay **hình đới cầu có một đáy** là một phần của hình cầu bị chia bởi
**Frank Lloyd Wright** sinh ngày 8 tháng 6 năm 1867 – 9 tháng 4 năm 1959) – nhà kiến trúc sư người Mỹ, nhà thiết kế nội thất, nhà văn và nhà giáo dục học,
thumb|Hình 1. Hải mã trong não người|260x260px **Hồi hải mã** (hay **hải mã**, **cấu tạo hải mã**, ; , bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại **_ἱππόκαμπος_**, nghĩa là con cá ngựa) là thành
Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay. ## Quy ước và ký hiệu Trong bài này ta làm
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ giữa hai mô đun (cụ
nhỏ|phải|Chai Klein nhỏ|phải|[[Felix Klein (1849 - 1925)]] Trong toán học, **chai Klein** (hay **bình Klein**) là một ví dụ cho **mặt không định hướng**, nói cách khác, đó là một bề mặt (một **đa tạp**
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Phương trình** là một biểu thức toán học có chứa các biến số và các phép toán, trong đó các giá trị của các biến được tìm kiếm để làm cho cả biểu thức trở
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
Trong giải tích phức, một nhánh của toán học, **thác triển giải tích** là một kỹ thuật để mở rộng miền xác định của một hàm giải tích nhất định. ## Thảo luận khởi đầu
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
**Minimax** (còn gọi là **minmax**) là một phương pháp trong lý thuyết quyết định có mục đích là tối thiểu hóa (_mini_mize) tổn thất vốn được dự tính có thể là "tối đa" (_max_imize). Có
**Dị hướng từ tinh thể** là dạng năng lượng trong các vật có từ tính có nguồn gốc liên quan đến tính đối xứng tinh thể và sự định hướng của mômen từ. Trong tinh
thumb|alt=Một biểu đồ minh họa về ví dụ của máy Boltzmann.|Biểu đồ minh họa về một ví dụ của máy Boltzmann. Mỗi cạnh không có hướng đại diện cho sự phụ thuộc. Trong ví dụ
**Nhiễu xạ tia X** là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của chất rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
**Vật liệu vô định hình** là chất rắn không có trật tự xa (hay cấu trúc tuần hoàn) về vị trí cấu trúc nguyên tử. (Chất rắn có trật tự xa về vị trí cấu
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
nhỏ|Một [[trò đùa toán học thường được nhắc đến là các nhà topo học không thể biết cái cốc uống và cái donut có khác nhau không, do một cái donut có thể được biến
**Vật liệu polyme nanocompozit** (tiếng Anh: _polymer nanocomposite_) là một loại polyme compozit "mới" mà trong đó các hạt độn (_filled-particles_) trong mạng nền polyme (_polymer matrix_) có kích thước nanomet. Một loại hạt độn
Mô hình về cấu trúc [[mômen lưỡng cực từ|mômen từ của chất thuận từ: hệ mômen từ của chất thuận từ được xem như các nam châm nhỏ, độc lập, không tương tác.]] **Thuận từ**
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
**Trường điều kiện ngẫu nhiên (CRFs)** là một dạng của Mô hình xác suất thường được áp dụng cho Dự đoán cấu trúc trong Nhận diện mẫu và Học máy. Một mô hình phân lớp
**Hệ thống giao dịch tự động** (**ATS**) là một hình thức của giao dịch thuật toán, sử dụng phần mềm máy tính để tạo và gửi các lệnh mua bán trực tiếp đến thị trường
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Mạng Hopfield** là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung
**Độ rỗng** là tỉ lệ giữa thể tích phần lỗ rỗng hay khoảng trống nằm trong một khối chất hay vật liệu so với tổng thể tích của khối vật liệu đó. Độ rỗng được
Hiện tượng giao thoa của các sóng đến từ hai điểm Trong vật lý, **giao thoa** là sự chồng chập của hai hoặc nhiều sóng mà qua đó một hình ảnh sóng mới được tạo
**Nhiễu xạ điện tử** là hiện tượng sóng điện tử nhiễu xạ trên các mạng tinh thể chất rắn, thường được dùng để nghiên cứu cấu trúc chất rắn bằng cách dùng một chùm điện
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
Trong toán học, **phép toán hai ngôi** hay **phép toán nhị nguyên** là một phép toán sử dụng hai biến đầu vào và cho ra một kết quả. Các biến và kết quả đều thuộc
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
phải|nhỏ|300x300px|Hệ [[Hệ tọa độ cầu|tọa độ cầu được sử dụng phổ biến trong _vật lý_ . Nó gán ba số (được gọi là tọa độ) cho mọi điểm trong không gian Euclide: khoảng cách xuyên