✨Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân nhân dân Việt Nam

Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân nhân dân Việt Nam

Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ Quần đảo Trường Sa, đảo Phú Quý, biển Đông và vùng biển phía nam miền Trung, từ Phú Yên đến Bắc Bình Thuận gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và phía Bắc của Bình Thuận.

Lịch sử hình thành

  • Ngày 26 tháng 10 năm 1975, thành lập Vùng Duyên hải 4 thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân.
  • Năm 1978, Vùng Duyên hải 4 đổi tên thành Bộ Chỉ huy Vùng 4 Hải quân thuộc Quân chủng Hải quân
  • Ngày 14 tháng 1 năm 2011, nâng cấp Bộ Chỉ huy Vùng 4 Hải quân thành Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.

Lãnh đạo hiện nay

  • Tư lệnh: Chuẩn Đô đốc Nguyễn Anh Tuấn (nguyên Tư Lệnh Vùng 2 HQ)
  • Chính ủy: Thượng tá Bùi Xuân Bình (nguyên Trưởng Phòng Cán bộ/ Cục Chính trị Hải quân)
  • Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng: Thượng tá Phạm Anh Tuấn (nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Tàu chiến 162) Phó Tư lệnh: Đại tá Đỗ Minh (nguyên Trưởng phòng Tác chiến - Bộ Tham mưu Hải quân) Phó Tư lệnh: Đại tá Bùi Quang Thuyên (nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 101)
  • Phó Tư lệnh: Đại tá Nguyễn Vĩnh Nam (nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 955)
  • Phó Chính ủy: Đại tá Nguyễn Hữu Minh (nguyên Phó Chính ủy Vùng 3 HQ)

Tổ chức

  • Văn phòng Bộ Tư lệnh
  • Phòng Tham mưu
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Hậu cần - Kỹ thuật
  • Lữ đoàn Hải quân đánh bộ 101
  • Lữ đoàn Phòng thủ 957
  • Lữ đoàn Phòng thủ Trường Sa 146
  • Lữ đoàn Tàu chiến 162
  • Lữ đoàn Tàu đổ bộ vận tải 955
  • Lữ đoàn Tên lửa bờ 682
  • Lữ đoàn Tên lửa bờ 685
  • Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật 719
  • Trung tâm Huấn luyện Vùng
  • Trung đoàn Radar 451
  • Tiểu đoàn Thông tin 455
  • Tiểu đoàn Vệ binh 458
  • Tiểu đoàn 1 Công binh
  • Tiểu đoàn Phòng không 872
  • Chi đội Kiểm ngư số 4

Khen thưởng

  • Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì (2010)
  • Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân thời kỳ mới (10/10/2024)

Tư lệnh qua các thời kỳ

  • 1994-1998, Phạm Đức Lĩnh, Thượng tá
  • 1998-2000, Nguyễn Văn Hiến, Đại tá
  • 2000-2002, Phạm Đức Lĩnh, Đại tá
  • 2002-2009, Nguyễn Viết Nhiên, Đại tá
  • 2009-2012, Ngô Quang Tiến, Chuẩn Đô đốc
  • 2012-2014, Phạm Hoài Nam, Đại tá, Chuẩn đô đốc, nay là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
  • 2014-2018, Phạm Văn Hoành, Chuẩn Đô đốc
  • 2018-2019, Trần Thanh Nghiêm, Chuẩn Đô đốc (2019), nay là Tư lệnh Quân chủng Hải quân 2019-6/2020, Phan Tuấn Hùng, Chuẩn Đô đốc (2019), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân, nguyên Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Vùng 4 Hải quân 21/6/2020-2/2023: Nguyễn Đình Hùng,Chuẩn Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Vùng 4 Hải quân *2/2023-2024: Nguyễn Văn Bách, Đại tá, nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Vùng 4 Hải quân

Chính ủy qua các thời kỳ

  • 2009-2012 Đặng Minh Hải, Chuẩn Đô đốc *2012-2017 Phạm Thanh Hóa, Chuẩn Đô đốc
  • 2017-2/2020, Nguyễn Đức Vượng, Chuẩn Đô đốc
  • 25/2/2020-10/2024: Ngô Văn Thuân, Chuẩn Đô đốc
  • 10/2024- nay Bùi Xuân Bình, Thượng tá
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân** trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ Quần đảo Trường Sa, đảo Phú Quý,
**Bộ Tư lệnh Vùng 3 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển giữa miền Trung, từ Quảng
**Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển Nam biển Đông và vịnh
**Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải quân ** trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển từ Nam Bình Thuận
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Phạm Mạnh Hùng** (sinh năm 1964), là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam quân hàm Chuẩn Đô đốc Hải quân nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Lương Việt Hùng** (1962) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn Đô đốc, ông nguyên là Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân Việt Nam. Ông và cha (Đại
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Ngô Văn Thuân** là một tướng lĩnh Quân chủng Hải quân Việt Nam, hàm Chuẩn đô đốc. Ông hiện là chính ủy Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân Nhân dân Việt Nam.
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Học viện Hải quân (HQH)** là một học viện quân sự trực thuộc quân chủng Hải quân của Bộ Quốc phòng chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy hải quân & cảnh sát biển cấp
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Cục Bảo vệ An ninh Quân đội **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1950 là cơ quan đầu ngành giúp Bộ Quốc phòng
**Ngành Kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam** là một trong những lực lượng quan trọng của Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chỉ huy, của