✨Bộ máy Golgi

Bộ máy Golgi

Tập tin:Human leukocyte, showing golgi - TEM.jpg Bộ máy Golgi (hay còn được gọi là thể Golgi, hệ Golgi, phức hợp Golgi hay thể lưới) là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn, kể cả thực vật và động vật (nhưng không có ở nấm). Nó được Camillo Golgi, một nhà giải phẫu học người Ý phát hiện vào năm 1898 được đặt tên theo tên của ông. Chức năng chính của bộ máy Golgi là chế biến và bao gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.

Chức năng chính của nó là tổng hợp những protein hướng tới màng tế bào, lysosome hay endosome và một số chất khác sẽ được tiết ra ngoài tế bào, qua những túi tiết. Vậy, chức năng của thể Golgi là trung tâm vận chuyển, phân phối các chất trong tế bào.

Phần lớn bóng vận chuyển rời khỏi lưới nội chất, đặc biệt là lưới nội chất hạt, được chuyển đến bộ máy Golgi, nơi chúng được tổng hợp, đóng gói, vận chuyển tuỳ theo chức năng của chúng. Hệ Golgi tồn tại ở phần lớn tế bào nhân chuẩn, nhưng có khuynh hướng nhô ra hơn, nơi mà có rất nhiều chất, chẳng hạn như enzyme, được tiết ra.

Cấu tạo

Hình 1: Hình ảnh về [[nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: (1) Nhân, (2) Lỗ nhân, (3) Mạng lưới nội chất hạt (RER), (4) Mạng lưới nội chất trơn (SER), (5) Ribosome trên RER (6) Các phân tử protein được vận chuyển, (7) Túi tiết vận chuyển protein, (8) Thể Golgi, (9) Đầu Cis của thể Golgi, (10) Đầu trans của thể Golgi, (11) Phần thân của thể Golgi, (12) Các túi tiết, (13) Màng tế bào, (14) Xuất bào, (15) Tế bào chất, (16) Ngoại bào.]]

Thế Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau (còn được gọi là chồng Golgi), sinh ra từ đoạn chuyển tiếp không hạt của lưới nội sinh chất có hạt. Mỗi bộ có từ 5 đến 8 túi, tuy nhiên người ta cũng từng quan sát thấy bộ Golgi có đến 60 túi. Xung quanh chồng túi chính là một số lượng lớn các túi cầu (nang), nảy chồi ra từ chồng túi.

Chồng túi có 5 miền chức năng: mạng cis-Golgi, cis-Golgi, Golgi trung gian, trans-Golgi và mạng trans-Golgi. Các sản phẩm tiết từ lưới nội sinh chất hòa vào mạng cis-Golgi, sau đó vươn đến các phần khác của chồng túi cho đến khi gặp mạng trans-Golgi, nơi mà chúng được đóng gói và chuyển đến các nơi cần chúng. Mỗi miền có chứa những loại enzymes khác nhau, giúp chỉnh sửa phân loại các sản phẩm dựa trên điểm đến của các sản phẩm này.

Chức năng

Tế bào tổng hợp một lượng lớn các đại phân tử khác nhau và cần thiết cho cuộc sống của nó. Bộ máy Golgi cần thiết cho sự chỉnh sửa, phân loại và bao gói những chất này cho tế bào sử dụng và bài tiết. Nó cơ bản chế biến protein lấy từ lưới nội sinh chất nhám, nhưng nó cũng góp phần vào việc vận chuyển lipids trong tế bào, và sự tạo thành các lysosome. Trong khía cạnh này thì có thể xem bộ máy Golgi như một bưu điện; nó đóng gói, dán nhãn các "bưu kiện" và rồi chuyển chúng đến những phần khác nhau của tế bào. Enzymes trong chồng túi Golgi có khả năng chế biến các chất nhờ vào carbohydrate và phosphate. Để làm được việc này, Golgi vận chuyển các chất như các đường nucleotide vào các bào quan trong tế bào chất. Protein cũng được dán nhãn nhờ các phân tử nhận diện, nhờ đó mà protein được chuyển đến đúng vị trí. Lấy ví dụ, bộ máy Golgi dán nhãn mannose-6-phosphate cho protein nào được chuyển đến các lysosome.

Bộ Golgi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến proteoglycan, phân tử hiện diện trong tinh trùng của các động vật. Việc này bao gồm sự sản xuất glycosaminoglycans hay các GAG, chính là các chuỗi polysaccarid không phân nhánh mà sau này bộ Golgi sẽ đính vào 1 protein chế biến trong lưới nội chất để hình thành proteolycan.

Một nhiệm vụ khác của Golgi là phosphor hóa các phân tử. Để làm được như vậy, Golgi chuyển ATP vào trong lumen. Bộ Golgi bản thân đã có chứa các kinaza, như là cazein kinaza. Sự phosphor hóa các phân tử được xem là quan trọng giúp cho sự phân loại các chất bài tiết vào trong huyết thanh.

Sự vận chuyển các túi màng

Các túi bọng rời lưới nội sinh chất nhám để đến với mặt cis của bộ Golgi, nơi mà chúng hòa vào màng Golgi và sau đó trút dung dịch có trong chúng vào lumen. Khi đã vào bên trong, chúng được chế biến, sàng lọc rồi được đưa đến điểm đến cuối cùng của chúng. Nhờ có vai trò như vậy, bộ máy Golgi có vẻ là bào quan có số lượng lớn và chức năng nổi trội nhất trong tế bào. Tế bào Plasma B, một kháng thể trong hệ miễn dịch của cơ thể là những bộ máy Golgi hoạt động vượt trội.

Cơ cấu vận chuyển

Cơ cấu vận chuyển protein qua các chồng Golgi vẫn chưa được biết rõ; tuy nhiên, cũng có một vài giả thuyết được đưa ra. Hai mô hình được đề nghị sau có thể giải thích nhiều khi chúng được liên kết với nhau hơn là khi hỗ trợ riêng lẻ nhau. Mô hình này đôi khi cũng được gọi là kiểu kết hợp

Mô hình sự trưởng thành của nang

Các nang trong chồng túi của bộ Golgi di chuyển bằng cách tạo ra mặt cis và tiêu diệt mặt trans. Các túi màng đi từ lưới nội sinh nhám sẽ kết hợp với nhau để tạo nên mặt cis của bộ Golgi, sau đó nang này sẽ di chuyển sâu hơn vào chồng Golgi trong khi một nang mới được hình thành ở mặt cis.

Mô hình vận chuyển nhờ các nang

Giả thuyết này xem bộ Golgi như một bào quan bất dịch, được chia thành các phần từ mặt cis đến mặt trans. Những thể màng chuyên chở nguyên liệu giữa ER và bộ Golgi, và giữa các phần khác nhau của bộ Golgi. Minh chứng từ thực nghiệm cho thấy sự tồn tại của nhiều túi màng nhỏ nằm gần bộ máy. Các nang có thể di chuyển theo hướng tiến và lùi, tuy nhiên, sự di chuyển này cò thể không cần thiết bởi việc trút liên tục protein từ lưới nhám vào mặt cis cũng đã đủ để duy trì chuyển động này rồi. Độc lập mà nói, các nang vận chuyển có vẻ như được nối với màng Golgi nhờ vào các sợi actin để chắc rằng chúng vận chuyển đúng chỗ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:Human leukocyte, showing golgi - TEM.jpg **Bộ máy Golgi** (hay còn được gọi là **thể Golgi**, **hệ Golgi**, **phức hợp Golgi** hay **thể lưới**) là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
nhỏ|258x258px|Cấu trúc mặt cắt ngang của xương chân (đã bỏ phần khoáng) với độ phóng đại 250 lần. **Tế bào xương** (**osteocyte**) hay **cốt bào**, một loại tế bào hình ngôi sao, là tế bào
**Hệ thống nội màng** (hay **hệ thống màng nội bào**, **hệ thống màng trong**, tiếng Anh: _Endomembrane system_) hình thành từ những màng khác nhau lơ lửng trong tế bào chất tế bào nhân thực.
thumb|right|Hình minh họa một liposome hình thành từ [[phospholipid trong dung dịch nước.]] Trong sinh học tế bào, **túi** (hay **bóng**, **bọng**, **nang**, **thất**; tiếng Anh: _vesicle_) là một cấu trúc nhỏ trong tế bào,
**Mạng lưới nội chất** (tiếng Anh là _endoplasmic reticulum_) là một hệ thống các xoang và túi màng nằm trong tế bào nhân thực. Chúng có chức năng biến đổi protein (thường là gắn vào
**Lysosome** (đọc là **lyzôxôm**, trước kia còn được gọi là **tiêu thể**) là một bào quan của các tế bào nhân thực. Chúng là nơi sản xuất enzyme mạnh hỗ trợ cho sự tiêu hóa
nhỏ|[[Máy ly tâm phòng thí nghiệm]] **Ly tâm** (tiếng Anh: **Centrifugation**) là quá trình cơ học liên quan đến sử dụng lực ly tâm để phân tách các hạt khỏi dung dịch theo kích thước,
**Virus gây suy giảm miễn dịch ở người** hay **HIV** là hai loài _Lentivirus_ (phân nhóm của retrovirus) xâm nhiễm cơ thể người. Qua thời gian, chúng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
**George Emil Palade** (; ngày 19 tháng 11 năm 1912 - ngày 7 tháng 10 năm 2008) là một nhà sinh vật học người Rumani - Mỹ. Được công nhận là "nhà sinh học tế
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
thumb| Ảnh chụp vi điện tử quét của tế bào HeLa [[Chết tế bào theo chương trình|apoptotic. Zeiss Merlin HR-SEM.]] thumb|Hình ảnh huỳnh quang đa photon của các tế bào HeLa được nuôi cấy với
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Pancreatic_alpha-amylase_1HNY.png|thế=|nhỏ|271x271px|[[Alpha-Amylase 1HNY trong tuyến tụy, đây là một **glycoside hydrolase**]] **Glycoside hydrolase** (hay còn được gọi là **glycosidase** hoặc **glycosyl hydrolase**) là enzyme xúc tác cho việc thủy phân các liên kết glycosidic có trong
**Hồng cầu** (tiếng Anh: **Red blood cells**, hay gọi là **erythrocytes** , còn -_cyte_ được dịch là 'tế bào' theo cách dùng hiện đại trong tài liệu khoa học; ngoài ra có các tên tiếng
**Cholesterol** là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Nó
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
**Sinh vật nhân sơ** hay **sinh vật tiền nhân** hoặc **sinh vật nhân nguyên thủy** (**Prokaryote**) là nhóm những sinh vật mà tế bào không có màng nhân gồm cổ khuẩn và vi khuẩn. Tuy
**Viêm tụy cấp** (_acute pancreatitis_) là tình trạng viêm đột ngột của [[tụy| tuyến tụy]]. Biểu hiện có thể nhẹ nhàng nhưng cũng có thể nặng nề với đáp ứng viêm hệ thống, rối loạn
**Phức hợp xúc tiến kỳ sau** hay **thể chu kỳ** (_Anaphase-Promoting Complex/Cyclosome - APC/C_) là một enzyme ligase ubiquitin E3 có chức năng đánh dấu (bằng quá trình ubiquitin hóa) một số protein trong chu
**_Hatena arenicola_** là một loài đơn bào nhân thực được phát hiện vào năm 2000, và được báo cáo lần đầu tiên vào năm 2005. Nó được phát hiện bởi nhà sinh vật học người
**Tổng hợp axit béo** là việc tạo ra các axit béo từ acetyl-CoA và NADPH thông qua hoạt động của các enzym được gọi là enzym tổng hợp axit béo. Quá trình này diễn ra
**Tiểu đơn vị alpha của coatomer** (tiếng Anh: _Coatomer subunit alpha_) là protein ở người được mã hóa bởi gen _COPA_. ## Chức năng Trong tế bào nhân thực, sự vận chuyển protein giữa lưới
**CD15** (3-fucosyl-N-acetyl-lactosamine) là kháng nguyên cụm biệt hóa - một phân tử quan trọng trong miễn dịch học. CD15 là một phân tử gắn carbohydrate và có thể được biểu hiện trên glycoprotein, glycolipid và
phải|nhỏ|250x250px|Aggrecan, proteoglycan chính trong [[sụn, có 2316 amino acid]] **Proteoglycan** là protein được glycosyl hóa nặng. Đơn vị proteoglycan cơ bản bao gồm một "protein cốt lõi" liên kết với một hoặc nhiều chuỗi glycosaminoglycan
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Đây là danh sách các nhà phát minh và các nhà khám phá Ý: ## A * Giovanni Agusta (1879–1927), nhà hàng không tiên phong, nhà phát minh phanh dù * Giovanni Battista Amici (1786–1863),
**Tiểu não** là cấu trúc giải phẫu lớn nhất của não sau (hay trám não) của tất cả các loài động vật có xương sống. Mặc dù tiểu não thường nhỏ hơn đại não (như
thumb|Hình 1. Hải mã trong não người|260x260px **Hồi hải mã** (hay **hải mã**, **cấu tạo hải mã**, ; , bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại **_ἱππόκαμπος_**, nghĩa là con cá ngựa) là thành
nhỏ|Hình biểu thị [[Không gian ba chiều|ba chiều của ribosome, RNA ribosome, tách ra là á đơn vị nhỏ ở màu lam thẫm và á đơn vị lớn ở màu đỏ thẫm. Màu sắc nhạt