✨Lysosome

Lysosome

Lysosome (đọc là lyzôxôm, trước kia còn được gọi là tiêu thể) là một bào quan của các tế bào nhân thực. Chúng là nơi sản xuất enzyme mạnh hỗ trợ cho sự tiêu hóa và sự bài tiết các chất và những bào quan đã bị hư hỏng. Chúng được tạo ra ở bộ máy Golgi. Ở mức pH= 4.8, nên môi trường bên trong của tiêu thể axít hơn bào tương (pH 7). Màng đơn tiêu thể giúp ổn định pH thấp nhờ vào hệ thống bơm proton (H+) từ bào tương vào, và đồng thời bảo vệ bào tương và các thành phần khác của tế bào khỏi tác dụng của enzyme phân hủy trong bào tương. Các men tiêu hóa cần môi trường axít để hoạt động được đảm bảo chính xác. Tất cả các men này được tạo ra ở mạng lưới nội chất, và được vận chuyển và xử lý ở bộ máy Golgi. Bộ máy Golgi tạo ra các tiêu thể nhờ vào các chồi của bộ máy Golgi. Có 2 loại lysosome là lysosome I ( có nguồn gốc từ bộ máy golgi ) lysosome II ( có nguồn gốc từ sự nhân đôi lysosome )

Các enzyme quan trọng nhất trong tiêu thể là:

  • Lipase, có tác dụng phân hủy mỡ
  • Carbohydrase, có tác dụng phân hủy carbohydrate (ví dụ như đường)
  • Protease, có tác dụng phân hủy protein
  • Nuclease, có tác dụng phân hủy axít nhân

Các tiêu thể được sử dụng cho tiêu hủy các đại phân tử qua quá trình thực bào (sự tiêu hóa của các tế bào), từ quá trình tái sử dụng của chính các tế bào (ở đó các thành phần già nua ví dụ như ty thể hư hỏng được phân hủy liên tục và được thay thế bằng các thành phần mới, các protein của các thụ thể cũng được tái sử dụng), và đối với quá trình tế bào chết do tự thực bào, một dạng của quá trình chết được lập trình (hay quá trình tự hủy được lập trình của tế bào), có nghĩa là tế bào tự tiêu hóa lấy chúng.

Các tiêu thể chứa chất phế thải, chất độc, chất dự trữ, chứa muối khoáng, tham gia vào vận chuyển nước, có chức năng nữa là tiêu hoá và co bóp

Các chức năng khác bao gồm tiêu hóa vi khuẩn là thâm nhập vào tế bào và giúp sửa chữa các tổn thương của màng bào tương nhờ vào sử dụng các mãnh vá màng tế bào, hàn gắn vết thương. Tiêu thể còn có thể phân cắt nhanh chóng các đại phân tử để sử dụng dễ dàng hơn.

Có nhiều bệnh lý gây ra rối loạn chức năng của tiêu thể hay một trong các protein tiêu hóa của chúng, ví dụ như bệnh Tay-Sachs, hay bệnh Pompe. Chúng được tạo ra bởi hư hỏng hay mất đi protein tiêu hóa, dẫn đến tích lũy các chất trong tế bào, và hậu quả là chuyển hóa tế bào bị hư hỏng. Một cách tổng quát, chúng được phân loại như các bệnh lý mucopolysaccharidosis, GM2 gangliosidosis, các rối loạn về lưu trữ chất béo, glycoproteinosis, mucolipidosis, hay leukodystrophy.

Mức độ pH hằng định ở 4,8 được duy trì nhờ vào bơm ion hydro và bơm ion clo.

Hình ảnh

Tập tin:Biological cell.svg Tập tin:Endomembrane system diagram cs.svg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lysosome** (đọc là **lyzôxôm**, trước kia còn được gọi là **tiêu thể**) là một bào quan của các tế bào nhân thực. Chúng là nơi sản xuất enzyme mạnh hỗ trợ cho sự tiêu hóa
Papulex Sữa Rửa Mặt Papulex Ngăn Ngừa & Giảm Mụn Trứng Cá Moussant Soap Free Cleansing Gel 150mlSữa Rửa Mặt Ngăn Ngừa Trứng Cá Moussant Soap Free Cleansing Gel là bước đầu tiên và cũng
Papulex Gel Dưỡng Chuyên Biệt Papulex Làm Giảm Mụn Trứng Cá 40ml Gel Làm Giảm Mụn Trứng Cá, Mụn Nội Tiết Tố Gel For Localized Spots Papulex mang đến cho người dùng giải pháp chăm
Thành phầnHoạt chất: Trong mỗi viên nén có 8 mg bromhexine hydrochloride.Tá dược: Microcrystalline cellulose, tinh bột, magnesium stearate, colloidal anhydrous silica.Công dụng (Chỉ định)• Các bệnh đường hô hấp có tắc nghẽn cấp tính
Mô tả Đánh giá (0) Thông tin sản phẩm Gel Trị Mụn Papulex Gel For Localized Spots (40ml)5 (100%) 2 votes Gel Trị Mụn Papulex Gel For Localized Spots (40ml) Nguyên nhân xuất hiện mụn:
MÔ TẢ SẢN PHẨMHiệu quả tuyệt vời mà Papulex mang lại cho làn da mụn, da dầu là giúp làm giảm mụn và khuyết điểm trên da nhờ công thức ba tác động độc đáo:
**Hệ thống nội màng** (hay **hệ thống màng nội bào**, **hệ thống màng trong**, tiếng Anh: _Endomembrane system_) hình thành từ những màng khác nhau lơ lửng trong tế bào chất tế bào nhân thực.
thumb|right|Hình minh họa một liposome hình thành từ [[phospholipid trong dung dịch nước.]] Trong sinh học tế bào, **túi** (hay **bóng**, **bọng**, **nang**, **thất**; tiếng Anh: _vesicle_) là một cấu trúc nhỏ trong tế bào,
**Christian René, burgrave de Duve** (2.10.1917 - 4.5.2013) là một nhà tế bào học và nhà hóa sinh người Bỉ, đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1974. Ông đã phát hiện và
Tập tin:Human leukocyte, showing golgi - TEM.jpg **Bộ máy Golgi** (hay còn được gọi là **thể Golgi**, **hệ Golgi**, **phức hợp Golgi** hay **thể lưới**) là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Pancreatic_alpha-amylase_1HNY.png|thế=|nhỏ|271x271px|[[Alpha-Amylase 1HNY trong tuyến tụy, đây là một **glycoside hydrolase**]] **Glycoside hydrolase** (hay còn được gọi là **glycosidase** hoặc **glycosyl hydrolase**) là enzyme xúc tác cho việc thủy phân các liên kết glycosidic có trong
**Ambroxol** là một loại thuốc phá vỡ đờm, được sử dụng trong điều trị các bệnh về đường hô hấp liên quan đến nội tạng hoặc chất nhầy quá mức. Gần đây, một giả thuyết
nhỏ|[[Máy ly tâm phòng thí nghiệm]] **Ly tâm** (tiếng Anh: **Centrifugation**) là quá trình cơ học liên quan đến sử dụng lực ly tâm để phân tách các hạt khỏi dung dịch theo kích thước,
thumb|The different types of endocytosis **Nhập bào** (endocytosis; endo có nghĩa là bên trong) là quá trình ngược với quá trình xuất bào (exocytosis), xảy ra khi tế bào thu nhận các đại phân tử.
**Bạch cầu** (tên khoa học: **leukocytes**, tiếng Anh là **White blood cells**, **immune cells** hoặc **immunocytes**) là các tế bào của hệ miễn dịch tham gia bảo vệ cơ thể chống lại cả bệnh truyền
**Tiêu hóa** là sự phân hủy phân tử thức ăn không hòa tan lớn thành phân tử thức ăn tan trong nước nhỏ để có thể được hấp thu vào huyết tương. Trong cơ quan
Một đại thực bào chuột đang vươn hai cánh tay để bắt giữ hai hạt nhỏ, khả năng là tác nhân gây bệnh **Đại thực bào** (tiếng Anh: "macrophage", viết tắt **Mφ**, **MΦ** hay **MP**)
nhỏ|Em bé đang tiết nước bọt **Nước miếng** hay còn gọi là **nước dãi** và **nước bọt** là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào
**Epitope**, hay còn gọi là **yếu tố quyết định kháng nguyên** (_antigenic determinant_) là vị trí cấu trúc trên một phân tử kháng nguyên có thể phản ứng với một kiểu cấu trúc hóa học
**Elizabeth F. Neufeld** (27 tháng 9 năm 1928) là một nhà di truyền học người Mỹ, chuyên nghiên cứu về nền tảng di truyền của bệnh trao đổi chất ở con người. ## Cuộc đời
nhỏ|Loài [[Foraminifera|trùng lỗ _Ammonia tepida_]] **Amip** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amibe_ /amib/), còn được viết là **a-míp**,. ## Cấu trúc Các sinh vật dạng amip (amoeboid) di chuyển bằng cách sử dụng các
**Rắn hổ mang Caspi** còn được gọi là **rắn hổ mang Trung Á**, **rắn hổ mang Ba Tư**, danh pháp hai phần: _Naja oxiana_, là một loài rắn độc trong họ Rắn hổ. Loài này
**Acid phosphatase** (EC 3.1.3.2, acid phosphomonoesterase, phosphomonoesterase, glycerophosphatase, acid monophosphatase, acid phosphohydrolase, acid phosphomonoester hydrolase, uteroferrin, acid nucleoside diphosphate phosphatase, phosphohydrolase đơn cực phosphoric (acid tối ưu)) là một phosphatase, một loại enzyme, được sử
nhỏ|245x245px|LTA4 Lưu ý bốn liên kết đôi, ba trong số chúng liên hợp với nhau. Đây là điểm chung của A4, B4, C4, D4 và E4 **Leukotriene** là một nhóm các chất trung gian gây
**Fucose** (hay **Fucoza**) là một hexose đường deoxy với công thức hóa học C6H12O5. Nó được tìm thấy trên _ N _-glycan được liên kết trên động vật có vú, côn trùng và thực vật
**Liệu pháp quang động** (**PDT**), là một hình thức của liệu pháp quang học liên quan đến ánh sáng và một chất hóa học nhạy sáng, được sử dụng cùng với oxy phân tử để
**Interferon gamma** **(IFNγ)** là một cytokine dimerized tan đó là thành viên duy nhất của lớp loại II của interferon. Sự tồn tại của interferon này, mà trong lịch sử của nó được biết đến
**Enzyme tiêu hóa** là một nhóm các enzyme phân hủy các đại phân tử polymer thành các khối xây dựng nhỏ hơn của chúng, để tạo điều kiện cho cơ thể hấp thụ. Enzyme tiêu
**Sphingosin** (2-amino-4-octadecen-1,3-diol) là amino alcohol có 18 carbon với chuỗi hydrocarbon chưa bão hòa, tham gia cấu tạo nên sphingolipid, lớp lipid màng tế bào. ## Chức năng Sphingosin có thể được phosphoryl hóa bởi
không khung|thumb|phải **Cysteamine** là một hợp chất hoá học có công thức HS-CH2-CH2-NH2. Trong cơ thể động vật, đây là hợp chất nội sinh, được sinh ra ở đường tiêu hóa, tuyến dưới đồi (hypothalalamus)
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
right|thumb|Thực bào theo ba bước: esti Trong sinh học tế bào, **thực bào** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φαγεῖν (phagein), có nghĩa là 'nuốt', κύτος, (kytos), có nghĩa là 'tế bào', và -osis, có
**Schipperke** là giống chó thuộc nhóm chó chăn cừu có nguồn gốc xuất xứ từ Bỉ, chúng có tuổi thọ khoảng 13–15 năm. Mặc dù được coi là một trong những giống chó khá đáng
phải|nhỏ|400x400px| **Sự trình diện kháng nguyên** kích thích các tế bào T trở thành tế bào CD8+ "[[Tế bào T độc sát tế bào|độc sát tế bào" hoặc tế bào CD4 + "hỗ trợ". ]]
phải|nhỏ| Mặt cắt ngang của ruột. Lòng ống (_Lumen_). Trong sinh học, **lòng ống** (hay **xoang**, tiếng Anh: **lumen**, số nhiều: **lumina**) là không gian rỗng bên trong của một cấu trúc hình ống, chẳng
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ