nhỏ|Loài [[Foraminifera|trùng lỗ Ammonia tepida]]
Amip (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp amibe /amib/), còn được viết là a-míp,.
Cấu trúc
Các sinh vật dạng amip (amoeboid) di chuyển bằng cách sử dụng các chân giả, là những chỗ phình ra của tế bào chất.
Các loài amip hô hấp bằng cách sử dụng toàn bộ màng tế bào của chúng, phần thường xuyên được ngâm chìm trong nước. Lượng nước dư thừa có thể chui vào trong cơ chất tế bào chất (cytosol). Các amip có một không bào có thể co lại để đẩy lượng nước thừa ra ngoài.
Nguồn thực phẩm thay đổi ở các loài chân rễ (Rhizopoda). Chúng có thể tiêu thụ vi khuẩn hay các sinh vật nguyên sinh khác. Một số loài là dạng ăn mảnh vụn và chúng ăn vật chất hữu cơ chết. Chúng giơ cặp chân giả ra để ôm lấy thức ăn. Chúng hợp nhất lại để tạo ra một không bào thức ăn để sau đó hợp nhất với tiêu thể (lysosome) nhằm bổ sung các hóa chất tiêu hóa. Thức ăn không tiêu hóa được đẩy ra tại màng tế bào.
Các amip sử dụng các chân giả để di chuyển và kiếm ăn. Các chân giả được cung cấp lực bởi các vi sợi linh động gần màng. Các vi sợi này bao gồm ít nhất là 50% khung xương tế bào. Các phần khác là cứng hơn và bao gồm các sợi trung gian và các vĩ quản. Những phần này không được sử dụng trong chuyển động của amip, mà là các bộ xương cứng mà trên đó thì các cơ quan tử được đỡ hay có thể di chuyển.
Lớp vỏ của các amip thường chứa calci. Các loại protein hay vật chất khác được tổng hợp bên trong tế bào và xuất ra ngay bên ngoài màng tế bào.
Các loài amip dường như là có quan hệ với 2 nhóm sinh vật nguyên sinh trông tương tự như nấm. Hai nhóm này là Myxogastria (niêm khuẩn hợp bào) và Acrasidae (niêm khuẩn tế bào). Hai nhóm sinh vật này sử dụng di chuyển kiểu amip trong giai đoạn tìm kiếm thức ăn của mình. Nhóm thứ nhất về cơ bản là một amip lớn nhiều nhân, trong khi nhóm thứ hai sống đơn độc cho tới khi hết thức ăn; trong đó một tập đoàn chứa các sinh vật này vận hành như là một khối. Bên cạnh đó, Myxogastria cũng sử dụng các giao tử kiểu amip.
Sự đa dạng
Chúng xuất hiện trong một loạt các nhóm khác nhau. Một số tế bào trong các động vật đa bào có thể là dạng amip, chẳng hạn như bạch cầu ở người, những tế bào tiêu diệt mầm bệnh. Nhiều sinh vật nguyên sinh cũng tồn tại như là các tế bào kiểu amip riêng rẽ, hoặc có dạng như vậy trong một khoảng thời gian nhất định nào đó trong vòng đời của chúng. Sinh vật nổi tiếng nhất như vậy có lẽ là Amoeba proteus; một phần là do tên gọi amoeba được sử dụng vì nhiều lý do khác nhau để miêu tả các họ hàng gần của nó hay các sinh vật khác trông tương tự như nó hoặc để chỉ amip nói chung.
Do bản thân các loài amip nói chung tạo thành nhóm đa ngành và lệ thuộc vào sự không chính xác nào đó trong định nghĩa, nên thuật ngữ "amip" không đưa ra sự nhận dạng cho một sinh vật, và tốt nhất nên hiểu như là sự miêu tả phương thức vận động.
Khi sử dụng theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có thể bao gồm nhiều nhóm khác nhau. Một nguồn đưa ra tới 97 chi khác nhau. Các nguồn khác bao gồm ít hơn thế nhiều lần.
Trong các hệ thống phân loại cũ, các sinh vật kiểu amip đã từng được chia ra thành vài thể loại hình thái, dựa trên hình dạng và cấu trúc của các chân giả. Những loài nào với các chân giả được các mảng vi quản cân đối hỗ trợ thì gọi là trùng chân tia (Actinopoda). Những dạng nào không có cấu trúc như thế thì gọi là trùng chân rễ (Rhizopoda), và chúng được phân chia tiếp ra thành amip chân thùy (lobose), amip chân chỉ (filose) và amip chân lưới (reticulose). Bên cạnh đó còn có một nhóm kỳ dị bao gồm các amip lớn sống trong môi trường biển, gọi là Xenophyophorea (sinh vật vỏ tròn), không nằm trong thể loại nào liệt kê trên đây.
Các phân loại mới hơn dựa trên miêu tả theo nhánh học. Hiện tại, phần lớn các amip được gộp nhóm trong Amoebozoa hay Rhizaria. Tuy nhiên, trong các ngữ cảnh khi "amip" được định nghĩa lỏng lẻo hơn thì có nhiều loài amip thuộc về nhánh Excavata.
Các phân tích phát sinh chủng loài đặt các chi này trong các nhóm sau (không phải tất cả trong số này đều được tất cả các nguồn coi là amip):
Trong khi phần lớn các dạng hình thái đều có thể ánh xạ sang hệ thống phân loại hiện đại thì kiểu gộp nhóm mà trong các phân loại cũ gọi là "Actinopoda" lại là đa ngành. Các loài Actinopoda được phân chia ra thành Radiolaria và Heliozoa (bản thân nó là kiểu gộp nhóm đa ngành).
Tương tác mầm bệnh với các sinh vật khác
Một vài dạng amip có thể gây ra bệnh cho các sinh vật khác:
Entamoeba histolytica là nguyên nhân gây ra lị amip (amoebiasis).
Naegleria fowleri ("amip ăn não") là loài bản địa nước ngọt có thể gây ra tử vong ở người nếu bị lây nhiễm theo đường mũi.
Acanthamoeba có thể gây ra viêm giác mạc (keratitis) và viêm não (encephalitis) do amip gây ra ở người.
Balamuthia mandrillaris là nguyên nhân gây ra viêm màng não do amip tiên phát (PAM hay PAME), thường dẫn tới tử vong.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Loài [[Foraminifera|trùng lỗ _Ammonia tepida_]] **Amip** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amibe_ /amib/), còn được viết là **a-míp**,. ## Cấu trúc Các sinh vật dạng amip (amoeboid) di chuyển bằng cách sử dụng các
**Áp xe gan do amip** là một loại áp xe gan do bệnh lỵ amip gây ra bởi vi khuẩn _Entamoeba histolytica_, gây hoại tử gan ## Triệu chứng nhỏ|Hình ảnh đường mật chụp cộng
**Amip nhầy** có tên khoa học là **_Dictyostelium discoideum_**, bản chất là loài amip đơn bào sống trong đất ẩm, thuộc ngành Amip (Amoebozoa) trong nhóm nguyên sinh vật, nhưng sống thành tập đoàn. Mỗi
**Bệnh lỵ amip** (Amoebiasis), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi Amip thuộc nhóm Entamoeba. Trong đó, entamoeba histolytica thể hiện những triệu chứng chung nhất của quá trình nhiễm khuẩn. Lỵ amip gây
**Sarcodina** là một ngành hay một siêu lớp (trong phân ngành Sarcomastigophora) lớn nhất (11.500 loài còn sinh tồn và 33.000 loài hóa thạch) của động vật nguyên sinh (Protozoa) trong các phân loại cũ.
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMViên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang
THÀNH PHẦN AKIGREEN• Cao khô hỗn hợp 300mg tương đương thảo mộc:- Bạch truật...................0,350 g - Sơn tra.....................0,115 g- Trần bì........................0,235 g - Mạch nha..................0,115 g- Bạch linh.....................0,235 g - Hoài sơn...................0,115 g- Nhục đậu
Viên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang làm bạn khổ sở ngày đêm nhưng chưa trị khỏi.Bụng đau không
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMViên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang
Viên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang làm bạn khổ sở ngày đêm nhưng chưa trị khỏi.Bụng đau không
Viên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang làm bạn khổ sở ngày đêm nhưng chưa trị khỏi.Bụng đau không
Hễ cứ ăn là bụng lại đau co thắtLàm cách nào để bạn thoát khỏi nỗi ám ảnh viêm đại tràng?Viêm đại tràng đang làm bạn khổ sở ngày đêm nhưng chưa trị khỏi.Bụng đau
**Trùng lỗ** (**foraminifera** hoặc đôi khi gọi tắt là **foram**) là một nhóm lớn các loài sinh vật nguyên sinh amip, là một trong những nhóm loài phiêu sinh phổ biến nhất. Chúng có các
**Trùng tia (Radiolaria)** là các amip protozoa (động vật nguyên sinh đơn bào) (có đường kính 0,1-0,2 mm) sản xuất ra các khung xương khoáng phức tạp, đặc biệt với vỏ bọc trung tâm chia tế
Chức năng của lõi lọc số 4 Karofi Lọc nước Karofi loại bỏ hoàn toàn chất rắn, khí hoàn toàn trong nước, các Ion kim loại nặng, vi sinh vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn
Như chúng ta đã biết, xã hội loài người phải đối diện với những thách thức lớn lao như biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, hay vấn đề an ninh lương
MÀNG RO MEMBRANE 100GDP SO SÁNH MÀNG RO 50GDP KAROFI Lõi lọc số 4 - Màng RO là bộ phận quan trọng nhất của máy lọc nước RO, nó là bộ phận quyết định chất
**Nucleariids** là một nhóm amip với các chân giả sống chủ yếu trong đất và nước ngọt. Chúng được phân biệt với nhóm vampyrellida rất giống chúng chủ yếu bởi mitochondria với crista dạng đĩa.
Cỏ the (Cóc mẳn)Cỏ the, Cóc mẳn, Cóc ngồi,..... Centipeda minima (L.) A. Br. etAschers., thuộc họ Cúc – Asteraceae. * Mô tả: Cây ra hoa từ cuối mùa xuân đến mùa hạ.* Bộ phận
Men tiêu hóa Orihiro1. Thông tin chi tiết sản phẩmHãng sản xuất: OrihiroXuất xứ: Nhật BảnQuy cách: Dạng bột, túi 16 gói2. Thành phầnLactoferrin 10 mgIsomalto oligosaccharide 40 mgDextrin khó tiêu 100 mgLợi khuẩn BifidobacteriumLợi
[Hàng nội địa Nhật] Men vi sinh Orihiro hỗ trợ đường ruột và tiêu hoá Thành phần:- Vi khuẩn bifidus 2 tỷ lợi khuẩn- 200 triệu vi khuẩn lactic - Lactoferrin 10 mg,- Isomaltooligosaccharide 40
1. Thông tin chi tiết sản phẩmXuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng bột, 20 túi nhỏ/góiTrọng lượng: 16g (1g x 16)2. Công dụng chính sản phẩmTạo môi trường đường ruột
Vào ngày 4/10, Công ty Cổ phần dược phẩm An Châu phối hợp với Viện Y học bản địa Việt Nam đã tổ chức Lễ Chuyển giao sản phẩm khoa học công nghệ Đề tài
Men tiêu hóa Orihiro1. Thông tin chi tiết sản phẩmHãng sản xuất: OrihiroXuất xứ: Nhật BảnQuy cách: Dạng bột, túi 16 gói2. Thành phầnLactoferrin 10 mgIsomalto oligosaccharide 40 mgDextrin khó tiêu 100 mgLợi khuẩn BifidobacteriumLợi
Từ xa xưa, tỏi không chỉ là loại gia vị không thể thiếu trong mâm cơm người Việt mà nó còn là bài thuốc hữu hiệu được ông cha ta đúc kết và truyền lại
1. Ưu điểm củasản phẩm:- Là sản phẩm tiêu hóa được sản xuất bởi công ty Morishita Jintan - một công ty hàng đầu trong lĩnh vực dược phẩm y tế của Nhật Bản với
Thảo dược điều trị giảm mỡ bụng và săn chắc vòng eo sau khi sinh con, là một trong những sản phẩm được các bà mẹ đang cho con bú rất ưa chuộng. Một liệu
CÔNG DỤNGTheo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang lại rất nhiều dưỡng chất quý, tốt cho sức khỏe, có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa, ngăn cản suy giảm
Thành phần: Trong 1 gói men tiêu hóa Orihiro chứa hơn 2 tỷ lợi khuẩn Bifidobacterium, hơn 200 triệu lợi khuẩn Lactobacillu, 40mg Chất xơ Oligosaccharide, 10 mg Lactoferrin, Sữa bột, dextrin,… Nhà sản xuất:
BỘT NHÀU RỪNG NGUYÊN CHẤT MẸ KEN (NONI) (500gr)Thành phần: 100% bột nhàu rừng.Công dụng: Theo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang lại rất nhiều dưỡng chất quý, tốt cho sức
NHÀU RỪNG TƯƠI (NONI) NGÂM ĐƯỜNG PHÈN NÂU MẸ KEN (1kg) Thành phần: Quả nhàu rừng tươi, đường phèn nâu Quảng Ngãi Công dụng: Theo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang
CÔNG DỤNGTheo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang lại rất nhiều dưỡng chất quý, tốt cho sức khỏe, có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa, ngăn cản suy giảm
CÔNG THỨC:Cao đặc Mộc hoa trắng ....................... 136mgBerberin clorid .................................... 5mgCao đặc mộc hương ............................. 10mg CÔNG DỤNG: Sử dụng trong trường hợp lỵ amip ở cả hai thể hoạt động và kén , dùng
NHÀU RỪNG (NONI) VIÊN MẬT ONG RỪNG NGUYÊN CHẤT MẸ KEN 100% Thiên Nhiên Thành phần: bột nhàu, mật ong rừng Công dụng: Theo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang lại
NHÀU RỪNG KHÔ NGUYÊN CHẤT MẸ KEN (NONI) (500g)Thành phần: 100% quả nhàu rừng khô.Công dụng: Theo các nhà nghiên cứu khoa học quả nhàu rừng mang lại rất nhiều dưỡng chất, tốt cho sức
Men vi sinh hỗ trợ hệ tiêu hóa Orihiro 16 túi1. Thông tin chi tiết sản phẩmXuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng bột, 16 túi nhỏ/góiTrọng lượng: 16g (1g x
**_Naegleria fowleri_** () còn được gọi là **amip ăn não**. Là một loại sinh vật đơn bào thuộc nhóm Excavata sinh sống tự do, thường được tìm thấy trong các khu vực nước ngọt ấm,
**Naegleriasis**, còn gọi là **viêm não-màng não do amip chủ yếu** **(PAM)**, **viêm não do amip**, **nhiễm naegleria**, là sự xâm nhiễm vào não của nguyên sinh vật sống tự do _Naegleria fowleri_, hay "amip
**Dehydroemetine** là một tổng hợp được sản xuất tác nhân chống nguyên sinh tương tự như emetine trong đặc tính chống amip và cấu trúc (họ chỉ khác nhau trong một liên kết đôi bên
**Sputnik virophage** (từ cпутник Nga "vệ tinh", "Latin vi rút " và Hy Lạp φάγειν phagein "ăn") là một tác nhân phụ sinh sản trong các tế bào amip đã bị nhiễm một loại virus
**Megavirus** tên của một chi siêu virus chỉ có một loài **_Megavirus chilensis_** (MGVC), phylogenetically related to Acanthamoeba polyphaga Mimivirus (APMV)., có đường kính thân lên tới 0,7 micromet (7 phần vạn mm). Chiều dài
**_Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch: The Movie_** (, ) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Pháp thuộc thể loại hàiphiêu lưukỳ ảo do Olivier Jean-Marie viết kịch bản kiêm đạo
**Etofamide** (INN, còn được gọi là **eticlordifene**) là một loại thuốc chống **nhiễm trùng** được sử dụng trong điều trị bệnh amip. **Etofamide**, dưới tên thương hiệu **Kitnos**, được Pfizer tiếp thị ở Brazil nhưng
**Emetine** là một loại thuốc được sử dụng như là một chất chống nguyên sinh và gây nôn. Nó được sản xuất từ gốc ipecac. Nó lấy tên từ đặc tính nôn của nó. ##
thumb | 220x124px | right | Tranh vẽ bệnh nhân lị **Lị** hay **kiết lị** (Tiếng Anh: _dysentery_) là một bệnh đường tiêu hóa gây ra tiêu chảy có máu. Một số triệu chứng khác
**Tỷ lệ tử vong ca bệnh** (Case fatality rate - **CFR**), hay chính xác hơn là Rủi ro tử vong ca bệnh, là tỷ lệ số người tử vong trên tổng số người được chẩn
:_Xin xem các mục từ khác có cùng tên ở Hẹ (định hướng)._ thumb|_Allium tuberosum_ **Hẹ** có tên gọi khác là **cửu thái**, **cửu thái tử**, **khởi dương thảo** và nhiều tên khác. Danh pháp
**_Mimivirus_** là một chi virus bao gồm một loài được khám phá ra, loài này có tên khoa học _Acanthamoeba polyphaga mimivirus_ (APMV). APMV thường được gọi một cách đơn giản là "mimivirus", có nghĩa
thumb|Sinh sản vô tính ở [[rêu tản: một chiếc lá của cây đang nảy mầm|185x185px]] **Sinh sản vô tính** là hình thức sinh sản mà cơ thể con chỉ được sinh ra từ cơ thể
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục