Binh đoàn Bắc Virginia là đội quân chủ lực của Liên minh miền Nam tại Mặt trận phía Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. Binh đoàn này thường đối đầu với Binh đoàn Potomac của Liên bang miền Bắc. Binh đoàn Bắc Virginia nổi tiếng chiến đấu anh dũng và táo bạo, có khả năng đánh bại lực lượng đông hơn gấp bội như trong trận Antietam và Chancellorsville .
Thành lập
nhỏ|phải|Cờ trận quân Liên hiệp miền Nam
Ngày 20 tháng 6 năm 1861, quân đội miền Nam vùng bắc Virginia được chấn chỉnh lại và đặt tên là Binh đoàn Potomac (trùng tên với một binh đoàn của phe Liên bang miền Bắc).Ngày 20 - 21 tháng 7, Binh đoàn Shenandoah và các đơn vị thuộc vùng Harpers Ferry được sáp nhập vào Binh đoàn Potomac. Ngày 14 tháng 3, sáp nhập thêm Binh đoàn Tây Bắc và đổi tên thành Binh đoàn Bắc Virginia. Ngày 12 tháng 4 1862, sáp nhập thêm Binh đoàn Peninsula vào Binh đoàn Bắc Virginia.
Ngoài các lực lượng vùng Virginia, Binh đoàn Bắc Virginia còn có các đơn vị rải rác khắp lãnh thổ miền Nam Hoa Kỳ, xa xôi như Texas, Arkansas và các đơn vị dân quân vùng New Mexico, Arizona.
Chỉ huy
trái|[[Pierre Gustave Toutant Beauregard|P.G.T. Beauregard]]
P. G. T. Beauregard
Chuẩn tướng P.G.T. Beauregard là chỉ huy đầu tiên của binh đoàn dưới tên Binh đoàn Potomac từ 20 tháng 6 1860 đến 20 tháng 7 1861. Beauregard là người vẽ cờ trận cho quân miền Nam, để giúp quân sĩ khỏi lẫn lộn giữa cờ miền Nam và cờ miền Bắc.
Giai đoạn Beauregard làm chỉ huy, Binh đoàn Potomac được phiên chế thành 6 Lữ đoàn và có thêm một số đơn vị dân quân và pháo đội độc lập của Phân bộ Alexandria cũ.
phải|[[Joseph Johnston|Joseph E. Johnston]]
Joseph Johnston
Sau khi sáp nhập, Đại tướng Joseph E. Johnston, chỉ huy trưởng của Binh đoàn Shenandoah cũ, lên chỉ huy Binh đoàn Potomac từ ngày 20 tháng 7 năm 1861 đến 31 tháng 5 năm 1862. Binh đoàn được tổ chức thành 2 quân đoàn, gồm:
- Quân đoàn I, do Chuẩn tướng P.G.T. Beauregard chỉ huy
- Quân đoàn II, do Thiếu tướng G.W. Smith chỉ huy
Ngay sau ngày lên chức chỉ huy, Johnston đánh trận đầu tiên tại Trận Manassas thứ nhất. Ngày 22 tháng 10 năm 1861 Binh đoàn Potomac của miền Nam được chuyển thành Phân bộ quân sự Bắc Virginia, và được tổ chức lại thành 3 cánh quân:
Ngày 29 tháng 1, 1862, cánh quân Potomac giải thể và tái nhập về Phân bộ. Ngày 14 tháng 3, Phân bộ quân sự Bắc Virginia chuyển đổi thành Binh đoàn Bắc Virginia và sáp nhập thêm Binh đoàn Tây Bắc. Ngày 18 tháng 4 năm 1862, cánh quân Aquia cũng được giải thể và tái nhập trở lại với Binh đoàn. Cùng trong tháng 4, các đội quân của Phân bộ Norfolk và Peninsula (Virginia) cũng được sáp nhập và Binh đoàn. Riêng cánh quân Valley vẫn được duy trì như một cánh quân độc lập cho đến hết chiến tranh.
Binh đoàn mới được tổ chức thành 3 cánh quân như sau:
Sau khi tái lập lại binh đoàn và được bổ sung, tướng Johnston đã kéo binh đoàn xuống miền Nam bảo vệ thủ phủ Richmond, Virginia và ông bị bắn trọng thương trong Trận Seven Pines.
trái|[[Gustavus Woodson Smith|G.W. Smith]]
G. W. Smith
Thiếu tướng Gustavus Woodson Smith tạm thời lên thay tướng Johnston ngày 31 tháng 5 năm 1862, nhưng ông bị căng thẳng thần kinh trầm trọng. Ngày hôm sau thổng thống miền Nam Jefferson Davis cử tướng Robert E. Lee đến thay thống lĩnh binh đoàn.
Robert E. Lee
phải|[[Robert E. Lee]]
Ngày 1 tháng 6 năm 1862, tướng sau cùng và là tướng nổi tiếng nhất của binh đoàn, Robert E. Lee đến thay G.W. Smith. Sau khi nhận chức vụ chỉ huy binh đoàn, ngày 6 tháng 11 năm 1862 tướng Lee đã tổ chức binh đoàn thành 2 cánh chủ yếu:
- Cánh phải do Quân đoàn I phụ trách (chỉ huy: Trung tướng James Longstreet): gồm 5 sư đoàn và lực lượng pháo binh dự bị của Quân đoàn.
- Cánh trái do Quân đoàn II phụ trách (chỉ huy: Trung tướng Stonewall Jackson) gồm 4 sư đoàn.
Ngoài ra, ngày 17 tháng 8 năm 1862, tướng Lee cũng tổ chức thêm Sư đoàn kỵ binh độc lập do Thiếu tướng J.E.B. Stuart chỉ huy và Lực lượng pháo binh dự bị của Binh đoàn do Chuẩn tướng William N. Pendleton chỉ huy.
Sau khi tướng Jackson chết trong trận Chancellorsville, ngày 30 tháng 5 năm 1863, tướng Lee tổ chức lại binh đoàn thành 3 quân đoàn, với lực lượng 3 sư đoàn và lực lượng pháo binh độc lập trong mỗi quân đoàn:
- Quân đoàn I vẫn do Trung tướng James Longstreet chỉ huy
- Quân đoàn II do Trung tướng Richard S. Ewell chỉ huy
- Quân đoàn II do Trung tướng A.P. Hill chỉ huy.
Sư đoàn Kỵ binh của tướng Stuart cũng được tổ chức thành Quân đoàn Kỵ binh với 3 sư đoàn kỵ binh và lực lượng pháo binh độc lập của Quân đoàn.
Sau khi tướng Stuart chết ngày 11 tháng 5 năm 1864, các đơn vị kỵ binh và lực lượng pháo binh trở thành lực lượng dự bị của ban tham mưu binh đoàn. Đến ngày 19 tháng 10 năm 1864, quân đoàn thứ tư được thành lập, do Trung tướng Richard H. Anderson chỉ huy. Tuy nhiên, đến ngày 8 tháng 4 năm 1865, nó được giải thể và sáp nhập vào Quân đoàn II. Các đơn vị kỵ binh và pháo binh lại trở về làm lực lượng dự bị của Binh đoàn. Riêng lực lượng pháo binh một lần nữa do tướng William N. Pendleton chỉ huy.
Ngày 9 tháng 4 1865, Binh đoàn Bắc Virginia bị Binh đoàn Potomac đánh bại tại trận Appomattox. Tướng Robert E. Lee ký giấy đầu hàng tướng Ulysses S. Grant của quân đội Liên bang miền Bắc. Binh đoàn Bắc Virginia sau đó bị giải thể.
Tham chiến
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Binh đoàn Bắc Virginia** là đội quân chủ lực của Liên minh miền Nam tại Mặt trận phía Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. Binh đoàn này thường đối đầu với Binh đoàn Potomac của
**Binh đoàn Potomac** (tiếng Anh: _Army of the Potomac_) là binh đoàn chủ lực của quân đội Liên bang miền Bắc tại Mặt trận miền Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. ## Lịch sử Binh
**Chiến dịch Bắc Virginia**, còn có tên **Chiến dịch Bull Run thứ hai** hay **Chiến dịch Manassas thứ hai**, là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Virginia trong tháng 8 và tháng 9
**Binh đoàn Tennessee** là một binh đoàn chủ lực của quân đội Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ (tiếng Anh: _Army of Tennessee_, lấy tên theo tiểu bang Tennessee). Quân Liên bang
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
**Trận Bắc Anna** diễn ra trong các ngày 23–26 tháng 5 năm 1864, là một phần của chiến dịch Overland do trung tướng Liên bang miền Bắc Ulysses S. Grant tiến hành nhằm vào Binh
**Trận Trevilian Station** (còn gọi là **Trevilians**) diễn ra từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 6 năm 1864, trong Chiến dịch Overland của Trung tướng Liên bang miền Bắc là Ulysses S. Grant chống
**Trận Wilson's Wharf** (còn gọi là **Trận đồn Pocahontas**) là một trận đánh trong Chiến dịch Overland của Thiếu tướng Liên bang miền Bắc là Ulysses S. Grant chống lại Binh đoàn Bắc Virginia của
**Trận Brandy Station**, còn gọi là **Trận Fleetwood Hill**, là cuộc giao chiến chủ yếu có Kỵ binh lớn nhất trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ và trên lãnh thổ Hoa Kỳ. Nó diễn ra
nhỏ|Cuộc tập trận của tiểu đoàn xung kích ở Levico **Bộ đội xung kích** là các đơn vị bộ đội được thành lập với mục đích dẫn đầu các cuộc tấn công quân sự. Cụ
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
Bản đồ Thung lũng Shenandoah (1861-1865) **Chiến dịch Thung lũng 1864** gồm một loạt các trận đánh lớn nhỏ trong vùng thung lũng Shenandoah, Virginia từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1864 thời Nội
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**Trận Appomattox Court House**, xảy ra vào sáng ngày 9 tháng 4 năm 1865, là trận giao tranh cuối cùng của Binh đoàn Bắc Virginia dưới quyền chỉ huy của đại tướng Liên minh miền
**Đại học Virginia** (tiếng Anh: _University of Virginia;_ gọi tắt: _U.Va_ hoặc _UVA_) là một trường đại học nghiên cứu công lập tại Charlottesville, Virginia, Hoa Kỳ. Trường được Thomas Jefferson thành lập vào năm
**Trận Fredericksburg** là một trận đánh thời Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra trong các ngày 11–15 tháng 12 năm 1862 giữa binh đoàn Potomac của Liên bang miền Bắc do tướng Ambrose E. Burnside
**Jubal Anderson Early** (3 tháng 11 năm 1816 – 2 tháng 3 năm 1894) là luật sư và tướng quân đội Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ. ## Luật sư Early tốt
Cuộc đột kích Richmond của Sheridan, trong đó có các trận đánh tại Yellow Tavern và Meadow Bridge **Trận Yellow Tavern** xảy ra ngày 11 tháng 5 năm 1864, là một trận đánh trong chiến
**Chiến dịch Gettysburg** là một chuỗi các trận đánh diễn ra trong tháng 6 và tháng 7 năm 1863, thời Nội chiến Hoa Kỳ. Sau thắng lợi trong trận Chancellorsville, đại tướng Liên minh miền
**Trận Antietam**, còn được gọi là **Trận Antietam Creek** (dân miền Nam thường gọi là **trận Sharpsburg**) là một trận đánh quan trọng trong Chiến dịch Maryland thời Nội chiến Hoa Kỳ, nổ ra vào
**Robert Edward Lee** (19 tháng 1 năm 1807 – 12 tháng 10 năm 1870) là sĩ quan quân đội Hoa Kỳ, nổi tiếng vì ông nhận chức Đại tướng thống lãnh quân đội Liên minh
**Trận Harpers Ferry** là một trận đánh trong chiến dịch xâm chiếm Maryland của quân Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ. Trong các ngày 12 - 15 tháng 9 năm 1862, một
[[George Brinton McClellan|George B. McClellan và Robert E. Lee, hai viên tướng tư lệnh trong Chiến dịch Maryland]] **Chiến dịch Maryland**, hay **Chiến dịch Antietam**, diễn ra từ ngày 4 tháng 9 đến 20 tháng
**Trận Chancellorsville** là một trận đánh lớn và quan trọng của **chiến dịch Chancellorsville** thời Nội chiến Hoa Kỳ, diễn ra gần làng Chancellorsville thuộc quận Spotsylvania, Virginia từ ngày 30 tháng 4 đến ngày
**Chiến dịch Overland**, hay còn có tên **Chiến dịch Overland của Grant** hoặc **Chiến dịch Wilderness**, là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Virginia trong tháng 5 và tháng 6 năm 1864, thời
Người ta không tán thành với nhau về **bước ngoặt của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ**. Ý tưởng về một bước ngoặt là một sự kiện mà phần lớn bình luận viên cho rằng kết
**Trận Wilderness** diễn ra trong các ngày 5–7 tháng 5 năm 1864, là trận đánh đầu tiên trong chiến dịch Overland của trung tướng Ulysses S. Grant (với sự hỗ trợ đắc lực của Thiếu
**John Caldwell Calhoun Sanders** (4 tháng 4 năm 1840 – 21 tháng 8 năm 1864) là một trong những Chuẩn tướng trẻ nhất của Quân đội Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ.
**Trận Petersburg thứ hai**, hay còn gọi là **Cuộc công kích Petersburg**, diễn ra trong các ngày 15–18 tháng 6 năm 1864, vào giai đoạn đầu của chiến dịch Richmond-Petersburg. Các lực lượng Liên bang
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
phải|Không ảnh định vị hai tòa nhà Norris và West Ambler Johnston. **Thảm sát Đại học Bách khoa Virginia**, còn gọi là **Thảm sát Virginia Tech**, là một vụ bắn giết trong trường học gồm
Bản đồ trận đánh vào ngày [[2 tháng 7. ]] Trong **ngày thứ hai của Trận Gettysburg** (2 tháng 7 năm 1863), Đại tướng miền Nam Robert E. Lee cố khai thác chiến quả mà
**Chiến dịch Bristoe** là một chuỗi các trận đánh nhỏ diễn ra tại Virginia trong tháng 10 và tháng 11 năm 1863, thuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Thiếu tướng George G. Meade, tư lệnh Binh
**Trận đồn Sumter** là một cuộc pháo kích đã bức hàng đồn quân sự Sumter, là trận đánh đầu tiên chính thức mở màn cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi 7 tiểu bang miền
Đây là một **danh sách các thủ đô và thủ phủ tại Hoa Kỳ**, bao gồm các thủ phủ và thủ đô của tất cả các tiểu bang, lãnh thổ, vương quốc, và thuộc địa
Ulysses S. Grant và Robert E. Lee, hai viên tư lệnh của chiến dịch Appomattox **Chiến dịch Appomattox** là một chuỗi các trận đánh diễn ra từ 29 tháng 3 đến 9 tháng 4 năm
phải|Bức ảnh duy nhất của [[Abraham Lincoln tại Gettysburg (ngồi giữa), chụp vào giữa trưa, ba giờ trước khi ông đọc diễn văn. (toàn cảnh)]] **Diễn văn Gettysburg** là diễn từ nổi tiếng nhất của
**James Longstreet** (8 tháng 1 năm 1821 – 2 tháng 1 năm 1904) là một tướng xuất sắc của quân đội Liên minh miền Nam, dưới chỉ huy của tướng Robert E. Lee (tướng Lee
**Trận Five Forks** diễn ra ngày 1 tháng 4 năm 1865 ở tây nam Petersburg, Virginia thuộc quận Dinwiddie, Virginia, trong chiến dịch Appomattox thời Nội chiến Hoa Kỳ. Trận đánh này, thường được ví
**Thomas Jonathan** "**Stonewall**" **Jackson** (21 tháng 1 năm 1824 – 10 tháng 5 năm 1863) là một trong những tướng chỉ huy tài giỏi nhất của quân Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa
Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ là Abraham Lincoln bị ám sát vào Thứ sáu Tuần Thánh, ngày 14 tháng 4 năm 1865, khi ông đang xem vở kịch _Our American Cousin_ tại Nhà
**Ambrose Powell Hill** (9 tháng 11 năm 1825 – 2 tháng 4 năm 1865), là một tướng quân đội Liên minh miền Nam trong thời Nội chiến Hoa Kỳ. Ông cầm toán quân khinh kỵ
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Federico Fernández Cavada** (8 tháng 7 năm 1831 – 1 tháng 7 năm 1871) là sĩ quan Quân đội Liên bang miền Bắc trong Nội chiến Hoa Kỳ và là nhà ngoại giao, đồng thời
**_'Trung đoàn Không vận Đặc nhiệm 160 Hoa Kỳ_**' (tiếng Anh: **160th Special Operations Aviation Regiment (Airbone)**, viết tắt: **160th SOAR (A)**), hay còn được biết đến với biệt danh **Kẻ theo dõi đêm**, là
**Linh Quang Viên** (1918 – 2013) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân đội
**Tôn Thất Đính** (1926–2013) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Chính phủ Quốc gia
**Virginia Grütter** (sinh ra có tên Virginia Teresa del Carmen và Inés, Puntarenas, Costa Rica, 20 tháng 4 năm 1929 - 3 tháng 3 năm 2000) là một nhà văn, nữ diễn viên và đạo
**Thái Quang Hoàng** (1918 – 1993) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị của Quân đội