✨Binh đoàn Potomac

Binh đoàn Potomac

Binh đoàn Potomac (tiếng Anh: Army of the Potomac) là binh đoàn chủ lực của quân đội Liên bang miền Bắc tại Mặt trận miền Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ.

Lịch sử

Binh đoàn Potomac thành lập năm 1861 nhưng ban đầu chỉ là một quân đoàn nhỏ (Corp). Nguyên thủy binh đoàn mang tên Binh đoàn Đông Bắc Virginia do Chuẩn tướng Irvin McDowell chỉ huy. Binh đoàn này thất bại trong trận chiến đầu tiên của Nội chiến Hoa Kỳ (trận Bull Run thứ nhất). Sau đó Thiếu tướng George B. McClellan, chỉ huy Sư đoàn Potomac được cử làm tổng chỉ huy gồm cả cánh quân Đông Bắc Virginia của McDowell và cánh quân Washington của Chuẩn tướng Joseph K. Mansfield. Ngày 26 tháng 7 năm 1861, McClellan kết hợp các cánh quân Đông Bắc Virginia, Washington, Baltimore và Shenandoah thành một binh đoàn, lấy tên Binh đoàn Potomac.

Binh đoàn Potomac tham chiến phần lớn trên Mặt trận miền Đông, tại Virginia, Maryland, và Pennsylvania, và giải tán sau cuộc chiến ngày 28 tháng 6 1865.

Quân Liên minh miền Nam có một lực lượng cũng mang tên Binh đoàn Potomac do tướng P.G.T. Beauregard chỉ huy; từng đánh bại quân miền Bắc tại trận Bull Run thứ nhất. Binh đoàn này sau đó được đổi tên thành Binh đoàn Bắc Virginia và trở nên nổi tiếng khi Đại tướng Robert E. Lee chỉ huy.

Sĩ quan chỉ huy

Binh đoàn Potomac thay đổi sĩ quan chỉ huy nhiều lần.

Tổ chức của binh đoàn

Các đơn vị của Binh đoàn Potomac có tổ chức không đều nhau và được thay đổi nhiều lần trong suốt thời gian tồn tại của binh đoàn.

Khi mới sáp nhập vào tháng 7 năm 1862, cánh quân Shenandoah của Thiếu tướng Nathaniel P. Banks, được tổ chức thành một Sư đoàn bộ binh (Infantry Division). Các cánh quân còn lại (gồm Sư đoàn Potomac, các cánh quân Đông Bắc Virginia, Washington và Baltimore) vẫn giữ nguyên tên gọi.

Ngày 13 tháng 3 năm 1862, Tổng thống Abraham Lincoln đã cho phiên chế các cánh quân thành 4 Quân đoàn (Corps), bao gồm Quân đoàn I (tướng McDowell chỉ huy), Quân đoàn II (tướng Edwin Vose Sumner chỉ huy), Quân đoàn III (tướng Samuel Peter Heintzelman chỉ huy) và Quân đoàn IV (tướng Erasmus Darwin Keyes chỉ huy).

Sau chiến cuộc Bán đảo (tháng 7 năm 1862), Quân đoàn 4 và một sư đoàn độc lập của Binh đoàn đã được phối thuộc vào Cánh quân Virginia. McClellan đã cho thành lập thêm 2 quân đoàn nữa, giao cho 2 sĩ quan trung thành với ông ta chỉ huy là Quân đoàn V (tướng Fitz John Porter chỉ huy) và Quân đoàn VI (tướng William Buel Franklin chỉ huy).

Tháng 8 năm 1862, Binh đoàn Virginia do Thiếu tướng John Pope thua trận Bull Run thứ nhì. Pope bị cách chức, Binh đoàn Virginia được nhập vào Binh đoàn Potomac, và được phiên chế thành các quân đoàn IX, quân đoàn XI (trước là Quân đoàn I, Binh đoàn Virginia) và quân đoàn XII (trước là Quân đoàn II, Binh đoàn Virginia).

Khi tướng Ambrose E. Burnside nắm quyền chỉ huy, ông đã tổ chức ra 3 Đại đoàn (Grand Divisions), bao gồm 2 quân đoàn trong mỗi Đại đoàn. Các đơn vị còn lại (gồm 2 quân đoàn và một số đơn vị độc lập) được tổ chức thành lực lượng trừ bị.

Khi tướng Hooker lên chỉ huy binh đoàn vào đầu năm 1863 đã giải thể biên chế Đại đoàn này. Giai đoạn sau này, chỉ có 7 quân đoàn chiến đấu tại Virginia là trực thuộc điều động trực tiếp của bộ chỉ huy binh đoàn (Quân đoàn IX được điều động theo quyền chỉ huy của tướng Ulysses S. Grant từ đầu chiến dịch Overland). Ông cũng cho thành lập thêm một Quân đoàn Kỵ binh (Cavalry Corps), kết hợp từ các toán kỵ binh nhỏ trong các đơn vị.

Vào cuối 1863, hai quân đoàn được gửi sang miền Tây. Đến tháng 3 năm 1864, 5 quân đoàn còn lại, trừ Quân đoàn Kỵ binh, được thu gọn thành 3 quân đoàn II, V, VI. Quân đoàn IX cũng được trả về cho binh đoàn. Hai sư đoàn của Quân đoàn Kỵ binh cũng được tách ra, chuyển phối thuộc ở thung lũng Shenandoah, còn lại sư đoàn 2 đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp của tướng Meade, chỉ huy Binh đoàn. Tổ chức này được duy trì cho đến khi Binh đoàn bị giải thể.

Tham chiến

*Trận Bull Run thứ nhất* hay Trận Manassas thứ nhất, Chỉ huy: McDowell Chiến dịch Bán đảo, bao gồm Chuỗi trận Bảy ngày, Chỉ huy: McClellan Chiến dịch Bắc Virginia, bao gồm Trận Bull Run thứ nhì (gồm 3 quân đoàn phối thuộc với Binh đoàn Virginia) Chiến dịch Maryland, bao gồm Trận Antietam hay trận Sharpsburg*, Chỉ huy: McClellan Trận Fredericksburg, chỉ huy: Burnside Trận Chancellorsville, chỉ huy: Hooker Trận Gettysburg, chỉ huy: Hooker, đến 28 tháng 6 năm 1863 thì Meade thay thế Chiến dịch Bristoe, chỉ huy: Meade Chiến dịch Mine Run: Meade Chiến dịch Overland: Meade Chiến dịch Petersburg, bao gồm trận Crater: Meade *Chiến dịch Appomattox, bao gồm sự đầu hàng của tướng Lee trong Trận Appomattox, chỉ huy: Meade

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Binh đoàn Potomac** (tiếng Anh: _Army of the Potomac_) là binh đoàn chủ lực của quân đội Liên bang miền Bắc tại Mặt trận miền Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. ## Lịch sử Binh
**Binh đoàn Bắc Virginia** là đội quân chủ lực của Liên minh miền Nam tại Mặt trận phía Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. Binh đoàn này thường đối đầu với Binh đoàn Potomac của
**Binh đoàn Tennessee** là một binh đoàn chủ lực của quân đội Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ (tiếng Anh: _Army of Tennessee_, lấy tên theo tiểu bang Tennessee). Quân Liên bang
nhỏ|Cuộc tập trận của tiểu đoàn xung kích ở Levico **Bộ đội xung kích** là các đơn vị bộ đội được thành lập với mục đích dẫn đầu các cuộc tấn công quân sự. Cụ
**Federico Fernández Cavada** (8 tháng 7 năm 1831 – 1 tháng 7 năm 1871) là sĩ quan Quân đội Liên bang miền Bắc trong Nội chiến Hoa Kỳ và là nhà ngoại giao, đồng thời
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Chiến dịch Thung lũng 1862**, còn được biết đến với cái tên **Chiến dịch Thung lũng của Jackson**, là một chiến dịch nổi tiếng của thiếu tướng Liên minh miền Nam Thomas J. "Stonewall" Jackson
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
**Chiến dịch Gettysburg** là một chuỗi các trận đánh diễn ra trong tháng 6 và tháng 7 năm 1863, thời Nội chiến Hoa Kỳ. Sau thắng lợi trong trận Chancellorsville, đại tướng Liên minh miền
**Trận Appomattox Court House**, xảy ra vào sáng ngày 9 tháng 4 năm 1865, là trận giao tranh cuối cùng của Binh đoàn Bắc Virginia dưới quyền chỉ huy của đại tướng Liên minh miền
Bản đồ Thung lũng Shenandoah (1861-1865) **Chiến dịch Thung lũng 1864** gồm một loạt các trận đánh lớn nhỏ trong vùng thung lũng Shenandoah, Virginia từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1864 thời Nội
**Abraham Lincoln** (; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một chính khách và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ năm 1861 cho đến
Cuộc đột kích Richmond của Sheridan, trong đó có các trận đánh tại Yellow Tavern và Meadow Bridge **Trận Yellow Tavern** xảy ra ngày 11 tháng 5 năm 1864, là một trận đánh trong chiến
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
**Trận Fredericksburg** là một trận đánh thời Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra trong các ngày 11–15 tháng 12 năm 1862 giữa binh đoàn Potomac của Liên bang miền Bắc do tướng Ambrose E. Burnside
**Trận Antietam**, còn được gọi là **Trận Antietam Creek** (dân miền Nam thường gọi là **trận Sharpsburg**) là một trận đánh quan trọng trong Chiến dịch Maryland thời Nội chiến Hoa Kỳ, nổ ra vào
[[George Brinton McClellan|George B. McClellan và Robert E. Lee, hai viên tướng tư lệnh trong Chiến dịch Maryland]] **Chiến dịch Maryland**, hay **Chiến dịch Antietam**, diễn ra từ ngày 4 tháng 9 đến 20 tháng
Bản đồ trận đánh vào ngày [[2 tháng 7. ]] Trong **ngày thứ hai của Trận Gettysburg** (2 tháng 7 năm 1863), Đại tướng miền Nam Robert E. Lee cố khai thác chiến quả mà
**Adolfo Fernández Cavada** (17 tháng 5 năm 1832 – 18 tháng 12 năm 1871) là quân nhân và nhà ngoại giao, sĩ quan Quân đội Liên bang miền Bắc trong Nội chiến Hoa Kỳ, từng
Người ta không tán thành với nhau về **bước ngoặt của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ**. Ý tưởng về một bước ngoặt là một sự kiện mà phần lớn bình luận viên cho rằng kết
**Chuỗi trận Bảy Ngày** gồm một loạt 6 trận đánh kịch liệt diễn ra trong 7 ngày từ 25 tháng 6 đến 1 tháng 7 năm 1862 ở gần Richmond, Virginia trong Nội chiến Hoa
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**George Brinton McClellan** (3 tháng 12 năm 1826 – 29 tháng 10 năm 1885) là Thiếu tướng Liên bang miền Bắc trong Nội chiến Hoa Kỳ, nổi tiếng vì ông thành lập và chỉ huy
**William Tecumseh Sherman** (8 tháng 2 năm 1820 – 14 tháng 2 năm 1891), là một tướng của quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Tuy nổi tiếng tài giỏi về
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Trận Chancellorsville** là một trận đánh lớn và quan trọng của **chiến dịch Chancellorsville** thời Nội chiến Hoa Kỳ, diễn ra gần làng Chancellorsville thuộc quận Spotsylvania, Virginia từ ngày 30 tháng 4 đến ngày
**Trận Wilderness** diễn ra trong các ngày 5–7 tháng 5 năm 1864, là trận đánh đầu tiên trong chiến dịch Overland của trung tướng Ulysses S. Grant (với sự hỗ trợ đắc lực của Thiếu
**Trận Harpers Ferry** là một trận đánh trong chiến dịch xâm chiếm Maryland của quân Liên minh miền Nam thời Nội chiến Hoa Kỳ. Trong các ngày 12 - 15 tháng 9 năm 1862, một
**Chiến dịch Bắc Virginia**, còn có tên **Chiến dịch Bull Run thứ hai** hay **Chiến dịch Manassas thứ hai**, là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Virginia trong tháng 8 và tháng 9
**Don Carlos Buell** (23 tháng 3 năm 1818 – 19 tháng 11 năm 1898) là sĩ quan quân đội Hoa Kỳ từng chiến đấu trong Chiến tranh Seminole, Chiến tranh Hoa Kỳ-Mexico và Nội chiến
phải|Bức ảnh duy nhất của [[Abraham Lincoln tại Gettysburg (ngồi giữa), chụp vào giữa trưa, ba giờ trước khi ông đọc diễn văn. (toàn cảnh)]] **Diễn văn Gettysburg** là diễn từ nổi tiếng nhất của
**Chiến dịch Overland**, hay còn có tên **Chiến dịch Overland của Grant** hoặc **Chiến dịch Wilderness**, là một chuỗi các trận đánh diễn ra tại Virginia trong tháng 5 và tháng 6 năm 1864, thời
**Trận Seven Pines**, còn gọi là **Trận Fair Oaks** hay **Đồn Fair Oaks**, là một trận đánh lớn trong Nội chiến Hoa Kỳ, diễn ra trong hai ngày 31 tháng 5 - 1 tháng 6
**Chiến dịch Bristoe** là một chuỗi các trận đánh nhỏ diễn ra tại Virginia trong tháng 10 và tháng 11 năm 1863, thuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Thiếu tướng George G. Meade, tư lệnh Binh
**Cảnh báo và quấy rối** (từ nguyên Anh ngữ: _Screening (tactical)_) là một chiến thuật phòng thủ, trong đó một đơn vị quân sự hoặc tiền đồn được sử dụng để che giấu một lực
**_Captain America: Chiến binh mùa đông_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Captain America: The Winter Soldier_**) là một bộ phim siêu anh hùng của Mỹ, phát hành năm 2014. Đây là phần tiếp theo của Captain
Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ là Abraham Lincoln bị ám sát vào Thứ sáu Tuần Thánh, ngày 14 tháng 4 năm 1865, khi ông đang xem vở kịch _Our American Cousin_ tại Nhà
Ngày **28 tháng 6** là ngày thứ 179 (180 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 186 ngày trong năm. ## Sự kiện *1098 – Quân đội châu Âu tham gia Cuộc thập tự chinh
**George Gordon Meade** (31 tháng 12 năm 1815 – 6 tháng 11 năm 1872) là sĩ quan quân đội Hoa Kỳ và kỹ sư cầu cống tham gia các công trình xây cất dọc bờ
nhỏ|Gustavus Woodson Smith, hình chụp trong cuộc nội chiến 1861-65 **Gustavus Woodson Smith** (30 tháng 11 năm 1821 – 24 tháng 6 năm 1896), tên tắt là **G.W. Smith**, là sĩ quan quân đội Hoa
**Trận Malvern Hill**, còn gọi là **Trận nông trại Poindexter**, diễn ra ngày 1 tháng 7 năm 1862 tại quận Henrico, Virginia, là trận thứ sáu và cũng là trận sau cùng trong Chuỗi trận
**Vương tôn Philippe của Orléans, Bá tước xứ Paris** (_Louis Philippe Albert_; 24 tháng 08 năm 1838 - 08 tháng 09 năm 1894), được xem là Vua của Pháp từ ngày 24 đến ngày 26
**Washington, D.C.**, tên chính thức là **Đặc khu Columbia** (), còn được gọi là **Washington** hoặc **D.C.**, là thủ đô và là đặc khu liên bang duy nhất của Hoa Kỳ. Nó tọa lạc trên
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
Đây là danh sách các đơn vị Hướng đạo Việt Nam hiện nay còn hoạt động trên toàn thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Úc, Canada, Đức, Pháp và Việt Nam. Danh sách này có
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Worden_ (DD-352)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
Một bài viết trên _New York Times_ năm 1903 dự đoán rằng nhân loại phải mất tới khoảng một đến mười triệu năm để tạo ra một cỗ máy bay có thể bay. "**Flying Machines
**George Washington** (22 tháng 2 năm 173214 tháng 12 năm 1799) là một nhà lãnh đạo quân sự, chính khách người Mỹ, một trong những người lập quốc, tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt