✨Chiến dịch Thung lũng 1864

Chiến dịch Thung lũng 1864

Bản đồ Thung lũng Shenandoah (1861-1865) Chiến dịch Thung lũng 1864 gồm một loạt các trận đánh lớn nhỏ trong vùng thung lũng Shenandoah, Virginia từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1864 thời Nội chiến Hoa Kỳ. Các sử gia đã chia giai đoạn này thành ba chiến dịch riêng biệt, nhưng vẫn thường đồng thời nghiên cứu cả ba và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.

Bối cảnh

Đầu năm 1864, tướng Ulysses S. Grant được Tổng thống Abraham Lincoln thăng chức trung tướng và triệu về Mặt trận miền Đông để thống lĩnh toàn bộ quân đội miền Bắc. Grant đặt tổng hành dinh tại Binh đoàn Potomac (mặc dù binh đoàn lúc này vẫn do thiếu tướng George Meade làm tư lệnh). Thiếu tướng William Tecumseh Sherman được giao phó phần lớn lực lượng tại Mặt trận miền Tây.

Grant hiểu được khái niệm về chiến tranh tổng lực và, cũng như Sherman và Lincoln, ông tin rằng chỉ có đánh bại triệt để mọi lực lượng và cơ sở kinh tế của Liên minh miền Nam mới có thể kết thúc được chiến tranh. Do đó chiến thuật tiêu thổ cần được sử dụng tại những mặt trận quan trọng. Ông đã nghĩ ra một chiến lược phối hợp tấn công về phía trung tâm của miền Nam từ nhiều hướng cùng một lúc:

Grant, Meade, và Benjamin Butler đánh tướng miền Nam Robert E. Lee và Binh đoàn Bắc Virginia ở gần Richmond, Virginia;

Franz Sigel xâm chiếm thung lũng Shenandoah và tiêu diệt nguồn tiếp tế của Lee;

Sherman tấn công Georgia để chiếm Atlanta;

Nathaniel Banks đánh chiếm Mobile, Alabama.

Chiến dịch Lynchburg (Tháng 5 – 6 năm 1864)

[[Học viện Quân sự Virginia bị phá hủy sau cuộc đột kích của Hunter năm 1864.]] Chiến dịch đầu tiên bắt đầu khi Sigel, chỉ huy Cục Tây Virginia, theo đúng kế hoạch của Grant dẫn 10.000 quân tiến "lên Thung lũng" về phía tây-nam để phá hủy đầu mối đường xe lửa tại Lynchburg, Virginia.

Trận New Market (15 tháng 5)

Sigel đụng độ với 4.000 binh lính và học viên Học viện Quân sự Virginia của miền Nam do thiếu tướng John C. Breckenridge chỉ huy. Sigel thua chạy về Strasburg, Virginia. Thiếu tướng David Hunter lên thay Sigel, sau đó đã đốt Học viện Virginia để trả thù.

Trận Piedmont (5 – 6 tháng 6)

nhỏ|[[Jubal Early]]

Hunter tấn công và đánh bại quân miền Nam, tướng chỉ huy miền Nam William E. "Grumble" Jones bị bắn chết trong trận. Hunter chiếm được Staunton, Virginia.

Trận Lynchburg (17 – 18 tháng 6)

Hunter ra lệnh phá đường xe lửa, kênh rạch và các bệnh viện tại Lynchburg nhưng chưa hoàn tất công việc thì bị tiền quân miền Nam của tướng Jubal A. Early kéo đến đánh. Hunter bị thiếu tiếp tế, phải chạy về Tây Virginia.

Tướng Early tiến đánh Washington và tuyến đường xe lửa Baltimore - Ohio (Tháng 6 – Tháng 8 năm 1864)

Chiến dịch Thung lũng Shenandoah, tháng 5–tháng 7 năm 1864 nhỏ|[[Horatio G. Wright]] Tướng Lee e ngại khi Hunter tiến vào vùng Thung lũng sẽ đe dọa tuyến đường xe lửa trọng yếu và các nguồn tiếp tế cho quân đội miền Nam tại Virginia. Ông ra lệnh cho quân đoàn của tướng Jubal Early tấn công đuổi quân miền Bắc ra khỏi Thung lũng, và khi nắm được lợi thế cố tiến về uy hiếp Washington, D.C., với hy vọng sẽ buộc Grant phải giảm bớt lực lượng hiện đang vây Petersburg, Virginia. Early dựa theo đường bước của Stonewall Jackson trong Chiến dịch Thung lũng năm 1862, khởi hành thuận lợi, kéo xuống Thung lũng không gặp trở ngại gì, vòng qua Harpers Ferry, vượt sông Potomac và đâm thẳng vào Maryland. Tướng Grant cho hai tướng Horatio G. Wright và George Crook kéo về tăng viện cho Washington và đánh Early.

Trận Monocacy (9 tháng 7)

Early đánh bại một lực lượng nhỏ quân của Lew Wallace gần Frederick, Maryland, nhưng vì trận đánh này ông bị cầm chân, tạo cơ hội cho quân miền Bắc kịp đưa tiếp viện phòng thủ Washington.

Trận đồn Stevens (11 – 12 tháng 7)

Early tấn công đồn quân sự Stevens thuộc vành đai phòng thủ phía tây bắc Washington, nhưng không thành công và phải rút lui. Trong trận này, Abraham Lincoln tận mắt chứng kiến cảnh đánh nhau giữa hai đội quân Nam-Bắc (Lincoln là tổng thống Hoa Kỳ duy nhất từng đứng trong tầm đạn địch quân khi còn tại nhiệm). Khi lui quân về Virginia, Early nói với một viên sĩ quan: "Thiếu tá, chúng ta không lấy được Washington, nhưng chúng ta đã khiến Abe Lincoln sợ mất hồn!" (tiếng Anh:"Major, we haven't taken Washington, but we scared Abe Lincoln like hell.")

Trận Heaton's Crossroads (16 tháng 7)

Kỵ binh miền Bắc tấn công xe lửa tiếp vận của tướng Early khi quân miền Nam đang rút qua Thung lũng Loudoun trên đường chạy về dãy núi Blue Ridge. Quân miền Nam nguyên ngày phải chống cự nhiều đợt đột kích quấy nhiễu của kỵ binh miền Bắc.

Trận Cool Spring (17 – 18 tháng 7)

Tướng Early phản công và đánh lui đội quân truy đuổi do tướng Wright chỉ huy.

Trận Rutherford's Farm (20 tháng 7)

Một sư đoàn quân miền Bắc đánh tan sư đoàn miền Nam do tướng Stephen Dodson Ramseur chỉ huy. Early phải rút về phía nam Fisher's Hill, gần Winchester, Virginia.

Trận Kernstown thứ hai (24 tháng 7)

Tướng Wright lui binh, cho rằng Early không còn là mối đe dọa nữa. Ngờ đâu Early tấn công không cho Wright kéo quân về tiếp trợ tướng Grant đang bao vây Petersburg. Quân miền Bắc tan vỡ, tháo chạy khắp đường phố Winchester. Early xua quân đuổi theo và phóng hỏa đốt cháy thành phố Chambersburg, Pennsylvania, rửa hận vụ tướng Hunter đốt phá trong cùng Thung lũng trước đây.

Trận Folck's Mill (1 tháng 8)

Còn gọi là trận Cumberland. Một trận đánh kỵ binh nhỏ bất phân thắng bại tại Maryland.

Trận Moorefield (7 tháng 8)

Còn gọi là trận Oldfields. Kỵ binh miền Nam từ Chambersburg trở về bị kỵ binh miền Bắc phục kích và đánh bại.

Chiến dịch Thung lũng của Sheridan (Tháng 8 – Tháng 10 năm 1864)

Grant cuối cùng đã không chịu nổi Early, nhất là với việc ông ta phóng hỏa Chambersburg, và hiểu rằng chừng nào Early còn tự do hành động thì Washington còn nguy hiểm. Ông tìm được một viên tư lệnh mới đủ tháo vát để đánh bại Early: Philip Sheridan, chỉ huy kỵ binh của Binh đoàn Potomac. Sheridan được giao phó toàn bộ các lực lượng trong khu vực, hợp thành Binh đoàn Shenandoah. Lúc này, Abraham Lincoln đang tranh cử tống thống năm 1864 tại Washington nên đầu tiên Sheridan thận trọng dẫn quân miền Bắc hành quân chậm chạp, vì nếu để sơ hở bị thua nặng sẽ tạo ảnh hưởng xấu cho phe chủ chiến. Chiến dịch Thung lũng Shenandoah, tháng 8–tháng 10 năm 1864

Trận Guard Hill (16 tháng 8)

Còn gọi là trận Front Royal hay trận Cedarville. Quân miền Nam do tướng Richard H. Anderson chỉ huy từ Petersburg kéo lên tiếp ứng Early nhưng khi đang vượt qua sông Shenandoah thì bị sư đoàn kỵ binh miền Bắc của chuẩn tướng Wesley Merritt phục kích, bắt được 300 tù binh. Quân miền Nam củng cố lại và tiếp tục tiến, từ từ đẩy lui Merritt về phía Cedarville. Hai bên bất phân thắng bại.

Trận Summit Point (21 tháng 8)

Còn gọi là Flowing Springs hay Cameron's Depot. Early hợp quân cùng Anderson đánh Sheridan gần Charles Town, Tây Virginia. Sheridan vừa đánh vừa tiến hành rút lui.

Trận Smithfield Crossing (25 – 29 tháng 8)

Hai sư đoàn miền Nam băng qua rạch Opequon Creek đánh bại và buộc một sư đoàn kỵ binh miền Bắc chạy về Charles Town.

Trận Berryville (3 – 4 tháng 9)

nhỏ|[[Philip Sheridan]]

Early thử ra đánh chặn quân Sheridan đang kéo lên Thung lũng. Nhưng sau một cuộc giao chiến nhỏ, ông phải lui về Opequon Creek khi thấy lực lượng Sheridan quá hùng hậu.

Trận Opequon (19 tháng 9)

Trận đánh này, còn gọi là Trận Winchester thứ ba, là trận lớn nhất trong chiến cuộc thung lũng Shenandoah năm 1864. Thừa lúc Early đang phân tán lực lượng đi đánh phá tuyến Đường sắt Baltimore và Ohio, Sheridan liền tấn công vào đội quân miền Nam gần Winchester, Virginia gây tổn thất nặng nề. Early thấy nguy, bỏ chạy về Fisher's Hill cố thủ.

Trận Fisher's Hill (21 tháng 9 – 22 tháng 9)

Sheridan đánh bọc sườn Early vào buổi sáng sớm, quân miền Nam bị đánh bại với thiệt hại khá lớn. Early phải lui về Waynesboro, Virginia.

Với việc quân miền Nam của Early tổn thất nặng và bị kiềm chế, cả vùng Thung lũng đã rộng mở đối với quân miền Bắc. Lúc này lại có tin thắng trận của tướng Sherman trong chiến dịch Atlanta, việc đắc cử tổng thống của Lincoln gần như là chắc chắn. Sheridan liền từ từ kéo quân lui xuống Thung lũng và sử dụng chiến thuật tiêu thổ - cho đốt sạch cây trồng, kho thóc, nhà máy, công xưởng. Mục đích là triệt nguồn lương thực của quân miền Nam tại Virginia. Đến tháng 11, tướng Sherman cũng đã dùng chiến thuật này trong cuộc tiến quân ra biển.

Trận Tom's Brook (9 tháng 10)

Early thấy Sheridan rút lui liền cho quân truy kích, nhưng hai sư đoàn kỵ binh ra đánh đuổi đã bị kỵ binh miền Bắc đập tan.

Trận Cedar Creek (19 tháng 10)

Early dùng chiến thuật tài tình đánh úp trại của Sherdian và phá được 2 phần 3 quân đối phương. Nhưng quân miền Nam quá đói và kiệt sức, đã xông vào cướp bóc trại quân miền Bắc và do đó đội ngũ bị rối loạn. Sheridan nhân cơ hội này tập hợp lại lực lượng phản công và đánh bại hoàn toàn quân của Early.

Kết quả

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ vô hiệu hóa Early và tàn phá kinh tế quân sự của vùng Thung lũng, Sherdian trở về trợ chiến tướng Grant trong cuộc vây hãm Petersburg. Phần lớn quân đoàn của Early trở lại nhập vào quân của tướng Lee đanh đánh ở Petersburg trong tháng 12. Early tiếp tục được chỉ huy một lực lượng nòng cốt. Sau khi thua trận cuối tại Waynesboro ngày 2 tháng 3 năm 1865, Early bị tướng Lee cách chức do chính phủ và người dân miền Nam không còn tin cậy ông nữa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bản đồ Thung lũng Shenandoah (1861-1865) **Chiến dịch Thung lũng 1864** gồm một loạt các trận đánh lớn nhỏ trong vùng thung lũng Shenandoah, Virginia từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1864 thời Nội
**Chiến dịch Red River** hay **Cuộc viễn chinh Red River** bao gồm một chuỗi các trận đánh diễn ra dọc con sông Red River tại Louisiana trong Nội chiến Hoa Kỳ, từ 10 tháng 3
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Nội chiến Hoa Kỳ** (, 12 tháng 4 năm 1861 – 9 tháng 5 năm 1865, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau), là một cuộc nội chiến diễn ra ở Hoa
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Trận Cedar Creek**, còn gọi là **Trận Belle Grove**, diễn ra ngày 19 tháng 10 năm 1864 là trận đánh đỉnh cao và có ý nghĩa quyết định trong Chiến dịch Thung lũng 1864 thời
**Trận Opequon**, hay thường được gọi là **Trận Winchester thứ ba**, diễn ra tại Winchester, Virginia ngày 19 tháng 9 năm 1864, là một phần trong Chiến dịch Thung lũng 1864 thời Nội chiến Hoa
**Trận đồn Stevens** diễn ra trong các ngày 11–12 tháng 7 năm 1864, tại khu tây bắc Washington, D.C., là một phần của Chiến dịch Thung lũng 1864 thời Nội chiến Hoa Kỳ, giữa lực
**Philip Henry Sheridan** (6 tháng 3 năm 1831 – 5 tháng 8 năm 1888) là sĩ quan Lục quân Hoa Kỳ, được Ulysses S. Grant thăng chức từ đại tá bộ binh ở Mặt trận
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Chiến tranh Da đỏ tại Bắc Mỹ** hay đơn giản là **Chiến tranh Da đỏ** (tiếng Anh: _American Indian Wars_ và _Indian Wars_), còn gọi là **Chiến tranh Biên cương Bắc Mỹ** hay **Chiến tranh
**Rutherford Birchard Hayes** (4 tháng 10 năm 1822 - 17 tháng 1 năm 1893) là tổng thống thứ 19 của Hoa Kỳ từ năm 1877 đến năm 1881, và từng là dân biểu của Hạ
**Alfred August Ludwig Wilhelm von Lewinski** hoặc Alfred von Lewinski (14 tháng 1 năm 1831 tại Münster – 22 tháng 7 năm 1906 tại Görlitz) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến
**Sông Stanislaus** là một nhánh của sông San Joaquin nằm ở trung tâm bắc California, Hoa Kỳ. Các dòng hạ lưu chính của sông dài , thượng nguồn cách xa sông được ước tính khoảng
**Abraham Lincoln** (; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một chính khách và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ năm 1861 cho đến
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
**Jubal Anderson Early** (3 tháng 11 năm 1816 – 2 tháng 3 năm 1894) là luật sư và tướng quân đội Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ. ## Luật sư Early tốt
**Trận Sedan** là một trận chiến quan trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), đã diễn ra vào 1 tháng 9 năm 1870 tại Sedan trên sông Meuse, miền Đông Bắc nước Pháp. Dưới sự chỉ
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Franz Friedrich Szeliga von Zychlinski** (27 tháng 3 năm 1816 tại Allenburg – 17 tháng 3 năm 1900 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ
Bản đồ thể hiện sự hiện diện quân sự của Hoa Kỳ trên thế giới, năm 2007. Màu càng đậm nghĩa là ảnh hưởng quân sự càng nhiều, màu càng nhạt thì sự ảnh hưởng
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
**Cuộc nổi dậy Thái Bình Thiên Quốc**, còn gọi là **Loạn Thái Bình Thiên quốc** (太平天國之亂), là một cuộc nổi loạn quy mô lớn ở Trung Quốc giữa phong trào Thái Bình Thiên Quốc do
**Binh đoàn Potomac** (tiếng Anh: _Army of the Potomac_) là binh đoàn chủ lực của quân đội Liên bang miền Bắc tại Mặt trận miền Đông thời Nội chiến Hoa Kỳ. ## Lịch sử Binh
**Albert Ehrenreich Gustav von Manstein** hoặc Albert Gustav von Manstein (24 tháng 8 năm 1805 – 11 tháng 5 năm 1877) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, đã có nhiều đóng góp đến việc
**David Hunter** (21 tháng 7 1802 – 2 tháng 2 1886) là Thiếu tướng quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Ông nổi tiếng vì đã không chờ lệnh tự động
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Lãnh thổ Colorado** (tiếng Anh: _Colorado Territory_ hay _Territory of Colorado_) từng là một lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ, tồn tại từ ngày 28 tháng 2 năm 1861 cho đến
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
**New Jersey** là một tiểu bang ở vùng Trung Đại Tây Dương và Đông Bắc của Hoa Kỳ. Phía bắc và phía đông giáp với bang New York; phía đông, đông nam và nam giáp
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Lyon** (phát âm [ljɔ̃]; phiên âm tiếng Việt: **Li-ông**) là thành phố toạ lạc ở phía đông nam nước Pháp, là nơi hợp lưu của hai con sông là sông Rhône và sông Saône. Lyon
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Khu vực 51** là tên gọi chung của một cơ sở tối mật của Lực lượng Không quân Hoa Kỳ (USAF) nằm trong Khu vực Huấn luyện và Thử nghiệm Nevada. Một biệt đội từ
nhỏ|phải|Một con ngựa Cob Norman trong một sô diễn 2013 **Ngựa Anglo-Norman** là một giống ngựa của Pháp được phát triển ở vùng hạ Normandy, miền bắc nước Pháp. Một trung tâm lớn của các
thumb|Hành trình của cuộc thám hiểm Cuộc **thám hiểm sông Mekong 1866-1868**, được chính quyền thực dân Pháp ở Nam Kỳ phát động và giao cho Ernest Doudart de Lagrée lãnh đạo, thực hiện thám
**Charles Eugène de Foucauld de Pontbriand**, tử tước nhà Foucauld, (15 tháng 9 năm 1858 - 1 tháng 12 năm 1916), là một sĩ quan kỵ binh của quân đội Pháp, nhà thám hiểm và
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
**Hồ Nam** (; __) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nằm ở khu vực trung-nam của quốc gia. Năm 2018, Hồ Nam là tỉnh đứng thứ bảy về số dân, đứng
**Thành cổ Bern** () là trung tâm thành thời Trung Cổ của thành phố Bern, Thụy Sĩ. Được xây dựng trên một ngọn đồi hẹp được bao quanh ba mặt bởi dòng sông Aare, bố