[[Tập tin:Hydrogen eigenstate n5 l2 m1.png|thumb|
Hàm sóng cho một hạt electron trên obitan nguyên tử 5d của nguyên tử hiđrô. Những phần tô màu chỉ ra vị trí nơi mật độ xác suất của electron lớn hơn một giá trị cho trước (ở đây bằng 0,02 nm−3): nó được tính từ biên độ xác suất. Sắc độ (hue) trên bề mặt chỉ ra pha phức của hàm sóng.]]
Trong cơ học lượng tử, biên độ xác suất là một số phức được sử dụng để miêu tả hành xử của hệ vật lý lượng tử. Bình phương mô đun của số này biểu diễn xác suất hay mật độ xác suất.
Biên độ xác suất cung cấp một mối liên hệ giữa hàm sóng (hay tổng quát hơn, vectơ trạng thái lượng tử) của một hệ với kết quả quan sát trên hệ đó, với Max Born là người đầu tiên nêu ra đề xuất này. Giải thích các giá trị của một hàm sóng như là biên độ xác suất là trụ cột của giải thích theo trường phái Copenhagen (Copenhagen interpretation) về bản chất cơ học lượng tử. Thực tế, các tính chất của không gian các hàm sóng đã được sử dụng để thực hiện những tính toán vật lý (như bức xạ từ nguyên tử tại những mức năng lượng rời rạc) trước khi có bất kỳ một cách giải thích nào về những hàm đặc biệt này được nêu ra. Max Born đã nhận một nửa giải Nobel Vật lý năm 1954 cho cách giải thich thống kê về hàm sóng, và xác suất tính toán đôi khi được gọi là "xác suất Born". Các khái niệm xác suất, bao gồm mật độ xác suất và đo đạc trong cơ học lượng tử (quantum measurement), đã bị nghi ngờ bởi những người khai sinh ra cơ học lượng tử, như bởi Schrödinger và Einstein. Nó là nguồn gốc của những hệ quả bí ẩn và những khó khăn về mặt triết học trong chủ đề giải thích cơ học lượng tử —một chủ đề vẫn còn gây tranh cãi trong cộng đồng các nhà vật lý.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Tập tin:Hydrogen eigenstate n5 l2 m1.png|thumb| Hàm sóng cho một hạt electron trên obitan nguyên tử 5d của nguyên tử hiđrô. Những phần tô màu chỉ ra vị trí nơi mật độ xác suất của
Trong toán học, **hàm mật độ xác suất** (Tiếng Anh là _Probability density function_ hay PDF) dùng để biểu diễn một phân bố xác suất theo tích phân. Hàm mật độ xác suất luôn có
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
**Lý thuyết xác suất** là ngành toán học chuyên nghiên cứu xác suất. Các nhà toán học coi xác suất là các số trong khoảng , được gán tương ứng với một _biến cố_ mà
:_Xác suất biên duyên và Xác suất hợp được định hướng tới bài này._ Bài này định nghĩa một số thuật ngữ về phân bố xác suất của hai biến trở lên. **Xác suất có
Trong toán học, **không gian xác suất** là nền tảng của lý thuyết xác suất. ## Định nghĩa Một không gian xác suất (_Ω_, _F_, _P_) là một không gian được trang bị một độ
phải|nhỏ|280x280px|Hàm đặc trưng của một biến ngẫu nhiên với phân phối đều _U_(–1,1). Hàm này là giá trị thực bởi vì nó tương ứng với một biến ngẫu nhiên đối xứng qua gốc; tuy nhiên
**Nghịch lý Bertrand** là một bài toán trong diễn giải cổ điển của lý thuyết xác suất, được Joseph Bertrand công bố lần đầu trong công trình của ông _Calcul des probabilités_ (1889), như là
Cấu trúc của một ống đo bourdon, các yếu tố xây dựng được làm bằng đồng thau [[brass]] Nhiều kỹ thuật đã được phát triển cho các phép đo áp suất và chân không. Dụng
Xác suất _P_ của biến cố _E_ nào đó, ký hiệu , được xác định trong một "vũ trụ" hoặc không gian mẫu gồm mọi biến cố sơ cấp (_elementary event_) sao cho _P_
phải|nhỏ|Đồ thị của hàm khối xác suất. Mọi giá trị của hàm phải không âm và có tổng bằng 1. Trong lý thuyết xác suất, **hàm khối xác suất** (_probability mass function_, viết tắt PMF)
Trong lý thuyết xác suất, một **biến cố** (_event_) là một tập các kết quả đầu ra (_outcomes_) (hay còn gọi là một tập con của không gian mẫu) mà tương ứng với nó người
Trong lý thuyết xác suất, các **bất đẳng thức Bernstein** cho chặn trên của xác suất tổng các biến ngẫu nhiên độc lập nhận giá trị lệch khỏi giá trị kì vọng. Trong trường hợp
Cho các biến ngẫu nhiên , được định nghĩa trên một không gian xác suất, **phân phối xác suất đồng thời** cho là một phân phối xác suất mà mang đến xác suất mà
Trong toán học và thống kê, **biến ngẫu nhiên** (Tiếng Anh: _random variable_) là một ánh xạ toán học với đặc điểm là nó gán một giá trị cho kết quả đầu ra của một
**Xác suất hậu nghiệm** (tiếng Anh: _posterior probability_) của một biến cố ngẫu nhiên hoặc một mệnh đề không chắc chắn là xác suất có điều kiện mà nó nhận được khi một bằng chứng
Trong vật lý lý thuyết, **sơ đồ Feynman** (hay **biểu đồ Feynman**, **lược đồ Feynman**, **giản đồ Feynman**) là phương pháp biểu diễn bằng hình ảnh các công thức toán học miêu tả hành xử
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur), họa phẩm của [[Georges de La Tour, trưng bày tại bảo tàng Louvre, Paris]] **Ngụy biện con bạc**, hay **ngụy biện của tay cá cược**, **ngụy biện Monte Carlo** hoặc
Trong lý thuyết xác suất, có nhiều khái niệm khác nhau về sự hội tụ của các biến ngẫu nhiên. Sự hội tụ (hiểu theo nghĩa được trình bày dưới đây) của các dãy biến
Trong học máy, một bộ **phân loại xác suất** là một bộ phân loại có khả năng dự đoán, dựa trên việc quan sát một đầu vào, một **phân phối xác suất** trên tập hợp
Một **mô hình xác suất đồ thị** là một mô hình xác suất sử dụng đồ thị để biểu diễn phụ thuộc có điều kiện giữa các biến ngẫu nhiên một cách trực quan. Mô
thế=|nhỏ|Về cơ bản, một độ đo có tính chấn của một [[hàm số đơn điệu|hàm đơn điệu theo nghĩa, nếu là tập con của khi này độ đo của nhỏ hơn hoặc
**Điều chế biên độ** (hay còn gọi là **điều biên**, tiếng Anh: **Amplitude Modulation**, viết tắt là "**AM**") là một kỹ thuật được sử dụng trong điện tử viễn thông, phổ biến nhất
thumb|220x124px | right| phép biến đổi Laplace của hàm f(t) = t và ảnh của nó là hàm F(s) = 1/s^2. F(s) cũng chính là phần diện tích bên dưới đường cong y = t.e^(-st)
thế=Refer to caption and image description|nhỏ|423x423px|Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu thế=Refer to caption and image description|nhỏ|400x400px|Dự đoán nóng lên toàn cầu trong năm 2100 với một loạt các viễn cảnh
**Độ nhọn** là một đại lượng thống kê mô tả đo mức độ tập trung của phân phối xác suất của một biến ngẫu nhiên, cụ thể là mức độ tập trung của các quan
**Độ xiên** là một đại lượng đo lường mức độ mức độ bất đối xứng của phân phối xác suất của một biến ngẫu nhiên. Nó còn tên gọi nữa là **hệ số bất đối
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
nhỏ|Định lý Bayes được viết lên bằng đèn neon xanh tại văn phòng của Autonomy ở Cambridge. **Định lý Bayes** (Tiếng Anh: _Bayes theorem_) là một kết quả của lý thuyết xác suất. Nó phản
right|thumb|Sơ đồ biểu diễn một quá trình Markov với hai trạng thái E và A. Mỗi số biểu diễn xác suất của quá trình Markov chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =| mean =| median =| mode =| variance =| skewness = 0| kurtosis = | entropy =| mgf =| char =| **Phân phối
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **giá trị kỳ vọng** (Tiếng Anh: _expected value_), **giá trị mong đợi** (hoặc **kỳ vọng toán học**) của một biến ngẫu nhiên là trung bình có trọng
**Độc lập thống kê** của các biến xác suất hay biến cố chỉ việc giữa các biến không có quan hệ thống kê gì với nhau. Trong lý thuyết xác suất, nói rằng hai biến
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **hàm sinh mô men** (**moment-generating function** hay **MGF**) của một biến ngẫu nhiên là một mô tả thay thế cho hàm phân phối xác suất của nó.
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
thumb|Thành phần cảm biến tải trọng dầm uốn đôi **Cảm biến tải trọng** là một bộ cảm biến được sử dụng để tạo ra một tín hiệu điện có độ lớn tỷ lệ thuận với
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
**Phân tích độ nhạy (SA)** là kỹ thuật làm thế nào để phân chia _sự không chắc chắn_ trong kết quả đầu ra của một _mô hình toán học_ hoặc _một hệ thống_ (hệ thống
Trong lý thuyết xác suất, **hàm phân phối tích lũy** (Tiếng Anh: _Cumulative distribution function_ hay viết tắt _CDF_) mô tả đầy đủ phân phối xác suất của một biến ngẫu nhiên giá trị thực
| cdf =| mean =| median =| mode =| variance = (ma trận hiệp phương sai)| skewness =0| kurtosis =0| entropy =| mgf =
Trong toán học và xử lý tín hiệu, **biến đổi Z **chuyển đổi một tín hiệu thời gian rời rạc, là một chuỗi số thực hoặc số phức, thành một đại diện trong miền tần
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán, **BPP** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh **bounded-error probabilistic polynomial**) là lớp các bài toán quyết định giải được bằng máy Turing ngẫu nhiên trong thời
**Định luật Born** là một định luật của cơ học lượng tử cho biết xác suất mà một phép đo trong hệ lượng tử sẽ cho ra một kết quả cho trước. Định luật được
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
Trong lý thuyết xác suất, **không gian mẫu** hay **không gian mẫu toàn thể**, thường được ký hiệu là _S_, Ω hay _U_ (tức "universal set"), của một thí nghiệm hay của một phép thử