✨Bất đẳng thức Bernstein (lý thuyết xác suất)

Bất đẳng thức Bernstein (lý thuyết xác suất)

Trong lý thuyết xác suất, các bất đẳng thức Bernstein cho chặn trên của xác suất tổng các biến ngẫu nhiên độc lập nhận giá trị lệch khỏi giá trị kì vọng. Trong trường hợp đơn giản nhất, nếu X1, ..., Xn là các biến ngẫu nhiên Bernoulli độc lập nhận giá trị +1 và −1 với xác suất 1/2, thì với mọi số thực dương \varepsilon,

: \mathbf{P} \left{\left|\;\frac{1}{n}\sum_{i=1}^n X_i\;\right| > \varepsilon \right} \leq 2\exp \left{ - \frac{n\varepsilon^2}{ 2 (1 + \varepsilon/3) } \right}.

Các bất đẳng thức Bernstein được chứng minh và xuất bản bởi Sergei Bernstein trong thập niên 1920 và 1930. Sau này các bất đẳng thức này được phát hiện lại ở nhiều dạng khác nhau. Do đó nhiều trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức Bernstein còn được gọi là chặn Chernoff, bất đẳng thức Hoeffding và bất đẳng thức Azuma.

Một số bất đẳng thức

  1. Đặt X1, ..., Xn là các biến ngẫu nhiên độc lập có giá trị kì vọng bằng 0. Giả sử |X i| ≤ M gần như chắc chắn, với mọi i. Khi đó, với mọi t dương,

:\mathbf{P} \left{ \sum_{i=1}^n X_i > t \right} \leq \exp \left{ - \frac{t^2/2}{\sum \mathbf{E} X_j^2 + Mt/3 } \right}.

  1. Đặt X1,..., Xn là các biến ngẫu nhiên độc lập. Giả sử với một số thực dương L nào đó và với mọi số nguyên k > 1,

: \mathbf{E} |X_i^k| \leq \frac{\mathbf{E} X_i^2}{2} L^{k-2} k!

thì

: \mathbf{P} \left{ \sum_{i=1}^n X_i \geq 2 t \sqrt{\sum \mathbf{E} X_i^2} \right} < \exp \left{ - t^2\right}, \text{ khi } 0 < t \leq \frac{\sqrt{\sum \mathbf{E} X_j^2{2L}.

  1. Đặt X1,..., Xn là các biến ngẫu nhiên độc lập. Giả sử

: \mathbf{E} |X_i^k| \leq \frac{k!}{4!} \left(\frac{L}{5}\right)^{k-4}

với mọi số nguyên k > 3. Đặt A_k = \sum \mathbf{E} X_i^k . Thì,

: \mathbf{P} \left{ \left| \sum_{j=1}^n X_j - \frac{A_3 t^2}{3A_2} \right| \geq \sqrt{2A_2} \, t \left[ 1 + \frac{A_4 t^2}{6 A_2^2} \right] \right} < 2 \exp \left{ - t^2\right},\text{ khi } 0 < t \leq \frac{5 \sqrt{2A_2{4L}.

  1. Bernstein cũng chứng minh tổng quát hóa của các bất đẳng thức trên cho trường hợp các biến ngẫu nhiên phụ thuộc yếu. Chẳng hạn có thể mở rộng bất đẳng thức (2) như sau. Đặt X1, ..., Xn là các biến ngẫu nhiên bất kì. Giả sử với mọi số nguyên i > 0,

\mathbf{E} \left{ X_{i} | X1, \dots, X{i-1} \right} = 0,

\mathbf{E} \left{ X_i^2 | X1, \dots, X{i-1} \right} \leq R_i\; \mathbf{E} X_i^2,

\mathbf{E} \left{ X_i^k | X1, \dots, X{i-1} \right}

\leq \frac{\mathbf{E} \left{ X_i^2 | X1, \dots, X{i-1} \right{2} \; L^{k-2} k! thì

: \mathbf{P} \left{ \sum_{i=1}^n Xi \geq 2 t \sqrt{\sum{i=1}^n R_i \mathbf{E} Xi^2} \right} < \exp(-t^2), \text{ khi } 0 < t \leq \frac{\sqrt{\sum{i=1}^n R_i \mathbf{E} X_i^2{2L}.

Ý tưởng của chứng minh

Chứng minh sử dụng bất đẳng thức Markov cho biến ngẫu nhiên \exp \left{ \lambda \sum_{j=1}^n X_j \right} , với giá trị thích hợp cho tham số \lambda > 0 .

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết xác suất, các **bất đẳng thức Bernstein** cho chặn trên của xác suất tổng các biến ngẫu nhiên độc lập nhận giá trị lệch khỏi giá trị kì vọng. Trong trường hợp
Trong lý thuyết xác suất, **bất đẳng thức Hoeffding** cho một chặn trên của xác suất một tổng các biến ngẫu nhiên sai lệch với giá trị kỳ vọng. Bất đẳng thức Hoeffding được chứng
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong lý thuyết xác suất, **chặn Chernoff**, đặt tên theo Herman Chernoff, cho một chặn trên giảm theo hàm mũ của đuôi phân phối của tổng nhiều biến ngẫu nhiên độc lập. Nó thường mạnh
**Hóa lý** là môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng vĩ mô và hạt trong các hệ thống hóa học về các nguyên tắc, thực tiễn và các khái niệm vật lý như
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Nelson Rolihlahla Mandela** (; phiên âm tiếng Việt: **Nen-xơn Man-đê-la**; 18 tháng 7 năm 1918 – 5 tháng 12 năm 2013) là một nhà hoạt động chống apartheid người Nam Phi và là tổng thống đầu
**_Câu chuyện phía Tây_** (tiếng Anh: **_West Side Story_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại nhạc kịchtình cảmchính kịch của công chiếu vào năm 2021 do Steven Spielberg làm đạo diễn
[[Siêu máy tính song song hàng loạt Blue Gene/P của IBM]] **Tính toán song song** (tiếng Anh: _Parallel computing_), là một hình thức tính toán trong đó nhiều phép tính và tiến trình được thực
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**Vốn giáo dục** đề cập đến các hàng hóa giáo dục được chuyển đổi thành hàng hóa để được mua, bán, giữ lại, trao đổi, tiêu thụ, và hưởng lợi từ trong hệ thống giáo
**Định giá** là quá trình, trong đó một doanh nghiệp đặt giá tại mức mà đó họ sẽ bán sản phẩm và dịch vụ của mình và điều này có thể là một phần trong