✨Biển Andaman

Biển Andaman

Biển Andaman (; ) là một vùng nước ở đông nam vịnh Bengal, miền nam Myanma, miền tây Thái Lan và miền đông quần đảo Andaman; nó là một phần của Ấn Độ Dương. Chiều dài của nó khoảng 1.200 km (750 dặm Anh) theo chiều từ bắc xuống nam và rộng khoảng 650 km (400 dặm Anh) theo chiều từ tây sang đông, với diện tích khoảng 797.700 km² (308.000 dặm vuông). Độ sâu trung bình của nó khoảng 870 m (2.854 ft) và độ sâu tối đa đạt 3.777 m (12.392 ft).

Ở đoạn đông nam của mình, biển Andaman thu hẹp lại để tạo thành eo biển Malacca, là eo biển ngăn cách bán đảo Mã Lai với đảo Sumatra.

Kiến tạo đáy biển

phải|Biển Andaman, chỉ ra các ranh giới [[mảng kiến tạo.]] Chạy dọc gần đúng theo chiều bắc nam trên đáy biển Andaman là ranh giới giữa hai mảng kiến tạo Miến Điện và Sunda. Các mảng kiến tạo này được người ta cho rằng từng là một phần của mảng Á-Âu lớn hơn, nhưng đã được tạo ra khi hoạt động đứt gãy biến đổi được gia tăng do mảng Ấn Độ bắt đầu có sự va chạm đáng kể với đại lục Á-Âu. Kết quả là một trung tâm lan rộng đáy biển được tạo ra, nó bắt đầu hình thành bồn địa ở phần rìa và có lẽ đã tạo thành biển Andaman, với giai đoạn hiện tại của nó đã bắt đầu vào khoảng 3-4 triệu năm trước.

Hoạt động núi lửa

Trong biển này về phía đông của nhóm đảo chính yếu Andaman Lớn là đảo Barren, một núi lửa còn hoạt động duy nhất gắn liền với tiểu lục địa Ấn Độ. Hoạt động núi lửa của nó là do sự rúc xuống hiện đang diễn ra của mảng Ấn Độ phía dưới vòng cung đảo Andaman, điều này ép buộc macma dâng lên trong khu vực này của mảng Burma. Đảo núi lửa Narcondam nằm xa hơn về phía bắc cũng được tạo ra từ quá trình này; tuy nhiên hiện tại nó không hoạt động.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Biển Andaman** (; ) là một vùng nước ở đông nam vịnh Bengal, miền nam Myanma, miền tây Thái Lan và miền đông quần đảo Andaman; nó là một phần của Ấn Độ Dương. Chiều
**Quần đảo Andaman và Nicobar** là một trong bảy lãnh thổ liên bang của Cộng hòa Ấn Độ. ## Địa lý Về mặt địa lý, đơn vị hành chính này thực chất gồm 2 quần
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
**Eo biển Malacca** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-lắc-ca**) là eo biển nằm giữa bán đảo Mã Lai và đảo Sumatra, nối Biển Đông và Ấn Độ Dương. Eo biển có tọa độ là 1,43° vĩ
**Các ngôn ngữ Andaman** là những ngôn ngữ bản địa của quần đảo Andaman, được nói bởi các tộc người Negrito tại đây. Có hai ngữ hệ tại quần đảo Andaman, Andaman Lớn và Önge,
**Eo đất Kra** là một dải đất hẹp chạy dài theo hướng Bắc-Nam, nối bán đảo Malay với lục địa châu Á. Phần phía Đông của eo đất Kra thuộc Thái Lan và trông ra
**Phuket** (tiếng Thái: **ภูเก็ต**, phiên âm: Bu-két; tiếng Mã Lai: _Talang_ hay _Tanjung Salang_) là một trong những tỉnh miền Nam của Thái Lan. Nó bao gồm đảo Phuket, hòn đảo lớn nhất của đất
**Trang** hay **Muang Thap Thiang** (tiếng Thái: **ตรัง** hay **เมืองทับเที่ยง**, phiên âm: Tơ-rang hay Mương Tháp Thiêng) là một trong những tỉnh thuộc miền Nam của Thái Lan và nằm ở bờ tây của biển
thumb|Quần đảo Similan **Quần đảo Similan** (, , Malay: _Pulau Sembilan_ سمبيلن ڤولاو) là một nhóm các hòn đảo ở biển Andaman nằm ngoài khơi bờ biển và là một phần của tỉnh Phang Nga,
phải|[[Đại Tây Dương: bờ biển đông của Brazil]] **Bờ biển** (hoặc **ven biển**, **duyên hải**) được xác định là nơi đất liền và biển tiếp giáp nhau. Ranh giới chính xác được gọi là đường
**Vườn quốc gia Mu Ko Phetra** là một vườn quốc gia biển ở Biển Andaman của Thái Lan với phần lớn diện tích bờ biển không bị con người can thiệp, vùng nước và 30
phải|Bản đồ vị trí bán đảo Mã Lai border|right **Bán đảo Mã Lai** (tiếng Mã Lai: _Semenanjung Tanah Melayu_) là một bán đảo lớn thuộc khu vực Đông Nam Á. Với trục chính gần như
thumbnail|right|Bãi biển Ko Lipe **Ko Lipe** () là hòn đảo nhỏ thuộc quần đảo Adang-Rawi ở biển Andaman, tỉnh Satun, phía Tây Nam Thái Lan, gần biên giới Malaysia. Tên trong tiếng Thái được phiên
**Mon** là một bang của Myanmar. Bang này nằm kẹp giữa bang Kayin về phía đông, biển Andaman về phía tây, Vùng Bago về phía bắc và Vùng Tanintharyi về phía nam. Bang này có
**Sông Kraburi** (cũng gọi là sông **Kra** hay **Pakchan**) là sông biên giới giữa Thái Lan và Myanmar tại eo đất Kra của bán đảo Mã Lai. Con sông này đổ vào Biển Andaman gần
**Satun** (tiếng Thái: **สตูล**, phiên âm: Xa-tun) là một tỉnh miền Nam của Thái Lan. Các tỉnh giáp giới (từ phía Bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Trang, Phatthalung và Songkhla. Phía Nam giáp
**Phang Nga** (tiếng Thái: พังงา) là một tỉnh thuộc miền Nam của Thái Lan, bên bờ biển Andaman. Các tỉnh giáp ranh (từ phía bắc, theo chiều kim đồng hồ): Ranong, Surat Thani và Krabi.
**Vịnh Martaban** () là một nhánh của biển Andaman ở phần phía nam của Myanmar. Vịnh được đặt theo tên của thành phố cảng Mottama (tên cũ là Martaban). Salween Sittaung và Yangon đổ vào
**Krabi** ( ; phiên âm: Cra-bi) là một tỉnh miền Nam của Thái Lan, bên bờ Biển Andaman. Tỉnh này giáp các tỉnh sau (từ phía Bắc theo chiều kim đồng hồ): Phang Nga, Surat
Vị trí của vùng Tanintharyi **Taninthayi** là một vùng hành chính của Myanmar, ở phía nam của nước này, trên bán đảo Mã Lai. Thủ phủ là thành phố Dawei (tên cũ là Tavoy). Tanintharyi
**Ranong** (tiếng Thái: **ระนอง**, phiên âm: Ra-nong) là một tỉnh miền Nam của Thái Lan, nằm bên bờ biển Andaman và là tỉnh có dân số thấp nhất Thái Lan với số dân chỉ có
thumb|Công viên quốc gia quần đảo Surin, Thái Lan **Quần đảo Surin** (, ) là một quần đảo ở biển Andaman, cách 55 km từ lục địa Thái Lan. Về mặt hành chính, quần đảo này
Bản đồ nhóm đảo Nicobar **Quần đảo Nicobar** là một nhóm 22 hòn đảo ở phía đông Ấn Độ Dương. Vị trí của nó là ở phía bắc Aceh cách 150 km, phía nam quần đảo
**Baratang** là một hòn đảo thuộc quần đảo Andaman, Ấn Độ, với diện tích xấp xỉ . Đây là một trong các đảo chính của nhóm Andaman Lớn trong vịnh Bengal, tiếp giáp với biển
**Luân lan anđaman** (danh pháp hai phần: **_Eulophia andamanensis_**) là loài phong lan đặc hữu của nhóm đảo Andaman và Nicobar (phía đông bờ biển Ấn Độ, giữa kinh độ và vĩ độ ). Cây
**_Siganus argenteus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Từ định danh _argenteus_ của
**_Siganus stellatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ _stellatus_ trong danh pháp
**_Zebrasoma desjardinii_**, tên thông thường là **cá đuôi gai vây buồm Ấn Độ**, là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên
**Talay Fai** (tên tiếng Thái: **ทะเลไฟ**, tiếng Việt: **Biển lửa**) là bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng vào năm 2016, phim nằm trong phần 2 của The Fire Series. Phim với sự tham
**Aceh** (tiếng Aceh: **Acèh**; Jawi: ; tiếng Hà Lan: **Atjeh** hay **Acheh**; tiếng Indonesia: **Provinsi Aceh**) là một vùng đặc biệt của Indonesia, nằm tại bắc đảo Sumatra. Thủ phủ là Banda Aceh. Nó khá
**Kamorta** là tên một hòn đảo của quần đảo Nicobar, Ấn Độ. Hòn đảo này nằm chẹch về hướng Đông Bắc Ấn Độ Dương, giữa Vịnh Bengal và biển Andaman. ## Hình ảnh
**Chiến dịch Mã Lai** (tiếng Nhật:マレー作戦) hay **Trận Mã Lai** (Tiếng Anh:_Battle of Malaya_) là cuộc tấn công thuộc địa Mã Lai của Đế quốc Anh bởi Lục quân Đế quốc Nhật Bản từ ngày
**_Aspidontus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Novaculichthys taeniourus_**, còn được gọi là **bàng chài đai đuôi**, loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Novaculichthys_** trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ##
**_Iniistius pavo_**, tên thông thường là **bàng chài công**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ##
**_Naso unicornis_** là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Ctenochaetus striatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Pomacanthus semicirculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Thalassoma purpureum_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Stethojulis interrupta_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Phuket** (tiếng Thái: **ภูเก็ต**, đọc là Bu-két) là một thành phố ở đông đảo Phuket, Thái Lan. Thành phố là thủ phủ tỉnh Phuket. thành phố có dân số 75.573 người. Thành phố thuộc huyện
**_Chlorurus sordidus_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài này
**_Amblyglyphidodon indicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyglyphidodon_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**_Bodianus axillaris_** là một loài cá biển thuộc chi _Bodianus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài
**_Scarus niger_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**_Scarus rubroviolaceus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1847. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Scarus frenatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong