Bá Vương biệt Cơ (; tiếng Anh: Farewell, my Concubine) là bộ phim điện ảnh chính kịch lịch sử được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Lý Bích Hoa, được đạo diễn bởi Trần Khải Ca cùng sự tham gia của các diễn viên Trương Quốc Vinh, Củng Lợi và Trương Phong Nghị. Bộ phim kể về sự cống hiến của kép hát Trình Điệp Y đối với tinh hoa của nghệ thuật dân tộc, chứa đựng nội hàm văn hóa sâu sắc, khí thế hào hùng, cảm xúc mạnh mẽ, cốt truyện chi tiết và sâu sắc.
Tên phim và tiểu thuyết được lấy từ vở Kinh kịch lâu đời Bá Vương biệt Cơ, diễn cảnh là Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ vĩnh biệt người vợ yêu quý của ông là nàng Ngu Cơ thời Hán Sở tranh hùng.
Phim đã giành giải Phim xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 46 (năm 1993) ở Pháp, trở thành phim Trung Quốc đầu tiên và duy nhất cho đến nay đã giành được giải thưởng này. Tác phẩm cũng được coi là một trong những bộ phim Trung Quốc hay nhất mọi thời đại. Ngoài ra, phim còn giành được giải Quả cầu vàng của Mỹ cho phim nói tiếng nước ngoài hay nhất và được đề cử Oscar lần thứ 66 cho phim nói tiếng nước ngoài hay nhất, đồng thời được tạp chí Time bình chọn là một trong "Top 100 phim bất hủ" năm 2015.
Năm 2006, tạp chí Premier xếp nhân vật Cúc Tiên do Củng Lợi thủ vai thứ 89 trong "100 màn trình diễn vĩ đại nhất mọi thời đại". Năm 2018, nhân kỷ niệm 25 năm phát hành, bộ phim đã được phát hành lại tại Đài Loan trong một phiên bản được khôi phục với định dạng kỹ thuật số. Vào năm 2020, bộ phim cũng được trình chiếu lại tại Hàn Quốc.
Cốt truyện
Bá Vương biệt cơ là câu chuyện xoay xung quanh số phận nhân vật Trình Điệp Y (Trương Quốc Vinh thủ vai), trong mối quan hệ giữa anh với nghệ thuật Kinh kịch và người bạn diễn Đoàn Tiểu Lâu (Trương Phong Nghị), qua đó thể hiện chủ đề chính của bộ phim: tình yêu nghệ thuật, nỗi ám ảnh và sự phản bội. Phim lấy bối cảnh Trung Hoa từ năm 1924 đến năm 1977.
Năm 1977, một năm sau khi kết thúc cuộc Cách mạng Văn hóa, hai người đàn ông bước lên sân khấu Kinh kịch. Một tiếng nói từ hậu trường cho biết hai người từ hơn 22 năm đã không còn diễn xuất với nhau.
Sau đó, phim thuật lại chuyện năm 1924, khi hai đứa trẻ mồ côi là Trình Điệp Y (程蝶衣 hay Trình Đắc Di trong bản tiếng Việt, lúc nhỏ còn có tên là Tiểu Đậu Tử, trong phim tiếng Việt gọi là Đức Chí) và Đoàn Tiểu Lâu (段小樓, lúc nhỏ còn được gọi là Tiểu Thạch Đầu, bé đầu đá, trong bản tiếng Việt còn gọi là Sĩ Tứ), được đào tạo với Thầy Quan sư phó về nghệ thuật Kinh kịch – Điệp Y đóng vai nữ (hoa đán 花旦 vai nữ và Tiểu Lâu đóng vai nam), bao gồm các phương pháp đào tạo tàn bạo và vô nhân đạo.
Sau đoạn phim này, phim chiếu cảnh Điệp Y đã lớn và đảm nhiệm vai Ngu Cơ, ái thê của Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ trong vở kịch Bá Vương biệt cơ, lúc đó Điệp Y và Tiểu Lâu đã trở thành diễn viên Kinh kịch nổi tiếng và được yêu thích. Quá trình phim đan xen với những biến động chính trị của Trung Quốc trong thế kỷ XX: Nhật chiếm đóng, giải phóng bởi những người Cộng sản và khủng bố thời Cách mạng Văn hóa. Tiểu Lâu yêu một người phụ nữ, và làm Điệp Y ghen tức.
thumb|Triển lãm trang phục dùng trong phim tại Thư viện Trung tâm Hong Kong, năm 2013
Khi Đức Chí cùng Sĩ Tứ đã trở thành đôi bạn diễn Trình Điệp Y - Đoàn Tiểu Lâu, nổi danh với vở tuồng kinh điển Bá Vương biệt cơ, anh đã tự gắn đời mình với người bạn diễn, cũng như Ngu cơ một lòng với Sở Vương. Cuộc đời họ bắt đầu dậy sóng khi Đoàn Tiểu Lâu rước về nhà một cô gái thanh lâu tên Cúc Tiên (菊仙, trong bản phim tiếng Việt là Diệu Linh, do Củng Lợi thủ vai), điều làm tổn thương Trình Điệp Y vô cùng. Cùng thời gian này, một nhân vật quyền thế hay được gọi là Viên đại nhân xuất hiện, và phải lòng chính Trình Điệp Y... Một Trình Điệp Y cố chấp và nhầm lẫn, một Đoàn Tiểu Lâu thiếu dứt khoát, và một Cúc Tiên thông minh, sắc sảo không ngờ, mối quan hệ giữa ba nhân vật này trải dài trong yêu thương, đau khổ, ghen tuông, khó xử, giữa một giai đoạn đầy biến động của xã hội Trung Hoa. Đỉnh điểm của tấn bi kịch này là cái chết của Cúc Tiên trong Cách mạng Văn hoá (1966), sau khi cô chứng kiến Đoàn Tiểu Lâu, đấng trượng phu của đời mình bỗng chốc hèn kém như thế nào khi cả ba bị đem ra đấu tố. Và người khóc cho cô nhiều nhất lại chính là Trình Điệp Y, anh vẫn sống cho tới lần tái ngộ cùng Đoàn Tiểu Lâu trong một nhà hát cũ. Trong màn trình diễn cuối cùng đó, Trình Điệp Y đã tuốt gươm tự sát như nhân vật Ngu cơ, để có thể một lòng một dạ với "Bá Vương" của mình - mà giờ đây anh đã thấu rõ đó chính là Kinh kịch chứ không phải riêng Đoàn Tiểu Lâu, cũng như để có thể giữ vẹn giấc mơ của anh, giữ vẹn ảo tưởng và nỗi ám ảnh của anh.
Cốt truyện của bộ phim được lồng song song với cốt truyện của vở tuồng. Sự chung thủy của người ái thê Ngu Cơ với Bá Vương có nét tương đồng với sự phụ thuộc tận tuỵ của Điệp Y với Tiểu Lâu.
Quá trình tuyển chọn diễn viên
City Magazine số kỷ niệm 15 năm ngày phát hành. Bức hình Trương Quốc Vinh trên bìa tạp chí này đã khiến Trần Khải Ca quyết định giao vai Trình Điệp Y cho anh
Bá Vương biệt cơ đã được lên kế hoạch thực hiện từ năm 1988. Ý tưởng thực hiện bộ phim xuất phát từ chính Trương Quốc Vinh. Anh đọc được tiểu thuyết cùng tên của Lý Bích Hoa, và nhờ người quản lý liên lạc với Từ Phong - nhà sản xuất bộ phim - đề nghị hợp tác thực hiện một bộ phim dựa theo tiểu thuyết này. Từ Phong liên lạc với Trần Khải Ca và mời ông làm đạo diễn cho bộ phim. Ban đầu, người dự định được chọn vào vai Đoàn Tiểu Lâu là Thành Long, nhưng công ty quản lý e ngại vai diễn có tính chất đồng tính sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của anh nên đã từ chối. Lý Bích Hoa tuyên bố rằng nếu không phải là Trương Quốc Vinh vào vai Trình Điệp Y thì bà sẽ không để tiểu thuyết của mình được dựng thành phim. Riêng Trương Quốc Vinh thì cho rằng, mình không đủ đẹp để diễn một Trình Điệp Y được miêu tả trong tiểu thuyết (nhân vật Trình Điệp Y được Viên đại nhân ngợi ca trong tiểu thuyết với những câu: "Một nụ cười đem đến cả mùa xuân. Một giọt lệ làm đen tối đất trời... Chỉ có nàng, chỉ có nàng mới có được vẻ đẹp nhường ấy...").
Đến năm 1991, ứng cử viên hàng đầu cho vai Trình Điệp Y là nam diễn viên Tôn Long. Tuy nhiên, do một số vấn đề, cuối cùng vai diễn này không được giao cho anh. Về sau, Từ Phong cho biết bà cảm thấy vẻ đẹp cứng cỏi của Tôn Long không phù hợp với nhân vật Trình Điệp Y . Trần Khải Ca sau đó đã đề cử nam diễn viên Lôi Hán, nhưng anh lại không qua được vòng phỏng vấn (mặc dù sau này vẫn tham gia bộ phim với vai người học trò của Trình Điệp Y). Cho đến một ngày, một người bạn ở Hồng Kông gởi đến cho Trần Khải Ca tờ tạp chí City Magazine (số kỷ niệm 15 năm phát hành - 1991). Trên trang bìa là hình ảnh Trương Quốc Vinh trong trang phục vai Đán của vở Kinh kịch Kỳ tương hội (奇雙會), với một dòng chú thích: "Khải Ca, liệu anh có bị mê hoặc?". Chính bức ảnh này đã khiến Trần Khải Ca quyết định giao vai Trình Điệp Y cho Trương Quốc Vinh. Trương Quốc Vinh đã đến Bắc Kinh sáu tháng để học Kinh kịch và tham gia bộ phim, đây cũng là lần đầu tiên một diễn viên Hồng Kông được mời vào một phim của Trung Quốc đại lục.
Tác phẩm liên quan
- Vở Kinh kịch Bá Vương biệt cơ
- Tiểu thuyết Bá Vương biệt cơ
- Vở nhạc kịch Bá Vương biệt cơ
Giải thưởng và các đề cử quan trọng
- 1993 Cannes Film Festival
Cành cọ vàng
Giải thưởng FIPRESCI cho phim xuất sắc nhất
- 1993 British Academy Award
** Phim nước ngoài hay nhất
- 1993 Mainichi Film Concours
** Phim nước ngoài hay nhất
- 1994 Chinese Performance Art Association
** Giải thưởng đặc biệt (Trương Quốc Vinh)
- 1993 L.A. Film Critics Association
** Phim nước ngoài hay nhất
- Boston Society of Film Critics
** Phim nước ngoài hay nhất
- 1993 Japanese Critic Society
** Nam diễn viên xuất sắc nhất (Trương Quốc Vinh)
- 1993 New York Film Critics Circle Awards
Phim nước ngoài hay nhất
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (Củng Lợi)
- 1993 International Film Festival
** Giải thưởng Silver Frog của Art of Cinematography (Cố Trường Vệ)
- 1993 Oscar
Đề cử: Phim nước ngoài hay nhất
Đề cử: Quay phim xuất sắc nhất (Cố Trường Vệ)
- 1994 Golden Globe Award
** Phim nước ngoài hay nhất
- 1994 International Film Festival
** Đề cử: Giải thưởng Golden Frog của Art of Cinematography (Cố Trường Vệ)
Thông tin thêm
- Tại Liên hoan phim Cannes 1993, Trương Quốc Vinh đã được một thành viên trong ban giám khảo bỏ phiếu cho cả hai hạng mục Nam diễn viên xuất sắc nhất và Nữ diễn viên xuất sắc nhất.
- Ngoài việc được bình chọn là Phim Trung Quốc được yêu thích nhất mọi thời đại năm 2005, Bá Vương biệt cơ còn là một trong hai phim Trung Quốc lọt vào danh sách 100 phim hay nhất mọi thời đại do tạp chí Time bình chọn cùng với bộ phim Trùng Khánh Sâm Lâm của đạo diễn Hong Kong Vương Gia Vệ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bá Vương biệt Cơ_** (; tiếng Anh: _Farewell, my Concubine_) là bộ phim điện ảnh chính kịch lịch sử được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Lý Bích Hoa, được đạo diễn bởi
phải|Bá Vương biệt cơ|Vở kịch _Bá Vương biệt cơ_**Bá Vương Biệt Cơ** là một vở kinh kịch dựa trên câu chuyện tình giữa Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ và người vợ yêu của ông
**Bộ Bá vương** hay **bộ Tật lê** (danh pháp khoa học: **Zygophyllales**, đồng nghĩa: **Balanitales**, C. Y. Wu, **Zygophyllanae**, Doweld) là một bộ thực vật hai lá mầm, bao gồm hai họ: * Họ Zygophyllaceae
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Tiểu Bá Vương** (_chữ Hán_:小霸王) có thể là: ## Danh sách * Biệt danh của Tôn Sách, lãnh chúa cát cứ thời Tam Quốc * Biệt danh của Chu Thông, một trong 108 hảo hán
**Thục vương** (chữ Hán: 蜀王, trị vì: ?-316 TCN) hoặc **Lô Tử Bá Vương** (芦子霸王) là thụy hiệu của vị quân chủ cuối cùng Khai Minh thị nước Thục thời Xuân Thu Chiến Quốc trong
**Ngu Cơ** (chữ Hán: 虞姬, bính âm Hán ngữ: _Yú Jī_; khoảng 230 TCN - 202 TCN), mang họ Ngu, tên thật là **Ngu Diệu Dặc** (虞妙弋), thường được người đời sau gọi là **Ngu
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Truyền thuyết bá vương** hay **Vương tử Takeru** (chữ Nhật: **覇王伝説 驍**, はおうでんせつ たける, bính âm: **Haou densetsu Takeru**) là một bộ truyện tranh manga Nhật Bản do họa sĩ Shimazaki Yuzuru sáng tác ở
**Vương Hảo Cổ** (; 1200–1264), tự **Hải Tạng** (), là một thầy thuốc và nhà văn Trung Quốc. Ông là tác giả của một chuyên luận về chứng điên loạn và phương thuốc chữa trị,
**_Bá vương đường phố_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Street Kings_**) là bộ phim hình sự - hành động - tâm lý Mỹ của đạo diễn David Ayer, phát hành vào năm 2008. Phim có sự
**Cố Trường Vệ** (tiếng Trung: 顾长卫, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1957) là nhà quay phim kiêm đạo diễn điện ảnh người Trung Quốc. Ông được coi là một trong những nhà quay phim
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Đế Tân** (chữ Hán: 帝辛), tên thật Ân Thọ (子受) hoặc **Tử Thụ Đức** (子受德), còn gọi là **Thương vương Thụ** (商王受), **Thương Trụ**, **Thương Thụ**, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương trong
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**
nhỏ| Một phiên bản được xuất bản của các Điều khoản của Liên minh, thỏa thuận dẫn đến việc thành lập [[Vương quốc Anh (1707–1801)|Vương quốc Liên hiệp Anh vào năm 1707]] Đạo luật Liên
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**George FitzClarence, Bá tước thứ 1 xứ Munster** (tên đầy đủ: _George Augustus Frederick FitzClarence_; 29 tháng 1 năm 1794 – 20 tháng 3 năm 1842), là một quý tộc và quân nhân người Anh.
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Nữ vương Yoshiko** (28 tháng 10 năm 1804 – 27 tháng 1 năm 1893) là em gái của vương tước Tsunahito thuộc nhánh Hữu Tê Xuyên cung (Arisugawa-no-miya), một trong những nhánh họ của Hoàng
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Vương quốc Hai Sicilie** (tiếng Ý: _Regno delle Due Sicilie_) là một nhà nước ở miền Nam Bán đảo Ý, tồn tại từ năm 1816 đến năm 1861 dưới sự kiểm soát của một nhánh