Informed by extensive interviews with astronauts such Neil Armstrong, Buzz Aldrin, Gene Cernan, David Scott, John Young, Alan Shepard, Charlie Duke, Al Bean, Gordon Cooper, Al Worden, Walt Cunningham, Tom Stafford, Dick Gordon, John Glenn, Pete Conrad, Edgar Mitchel, James Irwin, Stu Roosa, Ron Evans, Deke Slayton, Wally Schirra, as well as key politicians and NASA personnel
Fifty years ago in July 1969, Apollo 11 became the first manned mission to land on the moon, and Neil Armstrong the first man to step onto its surface. President Nixon called it the greatest week since creation.
In the most authoritative book ever written about Apollo, David Whitehouse reveals the true drama behind the mission, telling the story in the words of those who took part – based around exclusive interviews with the key players.
This enthralling book takes us from the early rocket pioneers to the shock America received from the Soviets’ launch of the first satellite, Sputnik; from the race to put the first person into space, through President Kennedy’s enthusiasm and later doubts, to the astronauts’ intense competition to leave the first footprint.
Here is the story as told by the crew of Apollo 11 and the many other astronauts who paved the way or went to the moon themselves after Armstrong, Aldrin and Collins. Astronauts, engineers, politicians, NASA officials, Soviet rivals – all tell their own story of a great moment of human achievement.
The full list of interviewees includes NASA employees such as James Fletcher, Roco Petrone, Brainerd Homes, Bob Gilruth, George Mueller, James Webb, John Houbolt, Robert Seamans, Max Faget, Director of the NASA Jet Propulsion Labratory William Pickering and Sergei Khrushchev, son of Soviet Premier .
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 583,000
**Apollo 11** (16–24 tháng 7 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ của Hoa Kỳ đã lần đầu tiên đưa con người đặt chân lên bề mặt Mặt Trăng. Chỉ huy Neil Armstrong cùng
thumb|Chiếc đĩa silicon chứa những thông điệp thiện chí được các phi hành gia Apollo 11 để lại trên Mặt Trăng **Các thông điệp thiện chí của Apollo 11** là các tuyên bố từ lãnh
Apollo 11 Led Smart Tivi Projector Công nghệ đỉnh cao-thế giới thu nhỏ của Led Tivi 150inch Kiểu dáng thời trang cùng kích thước nhỏ gọn tích hợp nhiều tính năng nổi bật về “cổng
**_Apollo 10½: Thời thơ ấu ở kỷ nguyên vũ trụ_** (tên tiếng Anh: **_Apollo 10½: A Space Age Childhood_**) là bộ phim hoạt hình dành cho tuổi mới lớn thuộc thể loại hài chính kịch
**Apollo 12** (14–24 tháng 11 năm 1969) là chuyến bay có người lái thứ sáu trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến bay thứ hai đưa con người hạ cánh xuống Mặt
**Apollo 10** (18–26 tháng 5 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ có người lái thứ tư trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ, đồng thời là chuyến bay thứ hai trên quỹ đạo
**Apollo 8** (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành
**Apollo 9** (3–13 tháng 3 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ có người lái thứ ba trong chương trình Apollo của NASA. Với phạm vi bay ở quỹ đạo Trái Đất tầm thấp,
**Apollo 7** (11–22 tháng 10 năm 1968) là chuyến bay có người lái đầu tiên thuộc chương trình không gian Apollo của NASA. Sứ mệnh cũng chứng kiến cơ quan này tiếp tục các chuyến
**Apollo 1**, ban đầu được chỉ định là **AS-204**, theo kế hoạch sẽ là sứ mệnh có người lái đầu tiên của chương trình Apollo, CSM cho chuyến bay này mang số hiệu 012, do
alt=|thumb|upright|Phương tiện vũ trụ AS-506 được phóng lên tại bệ phóng 39A vào ngày 16 tháng 7 năm 1969, phục vụ sứ mệnh Apollo 11 đưa người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng Chương
**Mô-đun chỉ huy và dịch vụ Apollo** (tiếng Anh: **Apollo command and service module**, viết ngắn gọn là **Apollo CSM**) là một trong hai thành phần chính cấu tạo nên tàu vũ trụ Apollo của
**Chương trình Apollo** (tiếng Anh: **Apollo program**, còn được biết đến là **project Apollo**), là chương trình đưa người vào vũ trụ thứ ba của Hoa Kỳ do NASA thực hiện, đã thành công trong
**Apollo 4** (9 tháng 11 năm 1967), còn được biết đến với tên gọi **SA-501**, là chuyến bay thử nghiệm không người lái đầu tiên của Saturn V, tên lửa đẩy mà sau này sẽ
**Apollo 5** (phóng ngày 22 tháng 1 năm 1968), còn gọi là **AS-204**, là chuyến bay đầu tiên và không có người lái của Mô-đun Mặt Trăng Apollo (LM), phi thuyền mà về sau đã đưa
**Tranquility Base** () là một địa điểm trên Mặt Trăng, nơi mà vào tháng 7 năm 1969, con người đã hạ cánh và lần đầu tiên đặt chân lên một thiên thể khác ngoài Trái
**Neil Alden Armstrong** (5 tháng 8 năm 1930 – 25 tháng 8 năm 2012) là một phi hành gia và kỹ sư kỹ thuật hàng không vũ trụ người Mỹ, và cũng là người đầu
**Mô-đun Mặt Trăng _Eagle**_ (**LM-5**) là phi thuyền từng phục vụ như tàu đổ bộ có người lái lên Mặt Trăng của Apollo 11, sứ mệnh đầu tiên đưa con người đặt chân lên Nguyệt
**Apollo 6** (4 tháng 4 năm 1968), còn gọi là **AS-502**, là chuyến bay không người lái thứ ba và cuối cùng trong chương trình Apollo, đồng thời là cuộc thử nghiệm thứ hai của
**Mô-đun chỉ huy _Columbia**_ (**CM-107**) là tàu vũ trụ đóng vai trò như mô-đun chỉ huy trong sứ mệnh Apollo 11, chuyến bay đầu tiên đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng. _Columbia_ là
**Apollo-Soyuz** là sứ mệnh không gian quốc tế có người lái đầu tiên được thực hiện dưới sự hợp tác chung giữa Hoa Kỳ và Liên Xô vào tháng 7 năm 1975. Hàng triệu người
thumb|right|220 px|Ảnh chụp [[Eugene Cernan trên Mặt Trăng]] **Apollo 17** (ngày 7–19 tháng 12 năm 1972) là sứ mệnh hạ cánh lên Mặt Trăng cuối cùng trong chương trình Apollo của NASA, và vẫn là
thumb|Vị trí của "các tiểu hành tinh Apollo'' so với các quỹ đạo của các [[hành tinh kiểu Trái Đất của hệ Mặt Trời ]] **Các tiểu hành tinh Apollo** là một nhóm các tiểu
Informed by extensive interviews with astronauts such Neil Armstrong, Buzz Aldrin, Gene Cernan, David Scott, John Young, Alan Shepard, Charlie Duke, Al Bean, Gordon Cooper, Al Worden, Walt Cunningham, Tom Stafford, Dick Gordon, John Glenn,
**Apollo 13** là chuyến tàu không gian có người lái thứ bảy trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến thứ ba có ý định hạ cánh trên Mặt Trăng. Tàu đã được
nhỏ|phải|Buzz Aldrin, ảnh do [[Neil Armstrong chụp trong chuyến hạ cánh đầu tiên xuống Mặt Trăng ngày 20 tháng 7 năm 1969.]] **Buzz Aldrin**, tên khai sinh **Edwin Eugene Aldrin, Jr.**, sinh ngày 20 tháng
**Đô la Eisenhower** là đồng xu mang mệnh giá một đô la Hoa Kỳ, phát hành từ năm 1971 đến năm 1978. Đồng một đô la này được lấy theo tên Tổng thống Dwight D.
**Armalcolit** là một khoáng vật giàu titan với công thức hóa học (Mg,Fe2+)Ti2O5. Nó được phát hiện đầu tiên ở căn cứ Tranquility trên Mặt Trăng năm 1969 và được đặt theo tên **Arm**strong, **Al**drin
**11** (**mười một**) là một số tự nhiên ngay sau 10 và ngay trước 12. ## Trong toán học * Số mười một là số nguyên tố. * Căn bậc hai của 11 là 3,31662479035539.
**Eugene Andrew Cernan** (; 14 tháng 3 năm 1934 – 16 tháng 1 năm 2017) là một phi hành gia, phi công hải quân, kỹ sư điện, kỹ sư hàng không vũ trụ và phi công
"**We choose to go to the Moon**" (tạm dịch: "**Chúng ta chọn lên Mặt Trăng**"), cách gọi chính thức là **Address at Rice University on the Nation's Space Effort** (nghĩa đen: **Bài phát biểu tại
**HMS _Apollo_ (M01/N01)** là một tàu rải mìn thuộc lớp _Abdiel_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc tàu chiến thứ tám của Hải
thumb|Sơ đồ quỹ đạo chuyển tiếp Mặt Trăng, trong đó có điểm hẹn quỹ đạo LOR (điểm 7). **Điểm hẹn quỹ đạo Mặt Trăng** (tiếng Anh: **lunar orbit rendezvous**, **LOR**), hay **tiếp cận trên quỹ
Bộ điều khiển hồng ngoại Điện Quang Apollo ĐQ IR1.1 S 02 Wifi (Kiểu sử dụng Standalone, DIY) Bộ điều khiển hồng ngoại Điện Quang Apollo ĐQ IR1.1 S 02 Wifi phù hợp cho điều
Ngày **14 tháng 11** là ngày thứ 318 (319 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 47 ngày trong năm. ## Sự kiện ### Thế kỷ 19 * 1851 – Truyện _Moby Dick_ của Herman
**Apollo 16** là nhiệm vụ vũ trụ có người lái thứ 10 trong chương trình vũ trụ Apollo của Hoa Kỳ, chương trình thứ năm và áp chót để đáp xuống Mặt Trăng và là
**Helicopter 66** là máy bay trực thăng Sikorsky Sea King của Hải quân Hoa Kỳ được sử dụng vào cuối những năm 1960 để đón các phi hành gia khi trở về Trái Đất trong
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
**Artemis I**, trước đây gọi là **Exploration Mission-1**, là một sứ mệnh phóng tên lửa không người lái bay quay quanh Mặt Trăng. Đây là chuyến bay vũ trụ đầu tiên trong chương trình Artemis
**_Bước chân đầu tiên_** (tựa gốc tiếng Anh: **_First Man_**) là phim điện ảnh tiểu sử chính kịch của Mỹ năm 2018 do Damien Chazelle đạo diễn và Josh Singer viết kịch bản. Dựa trên
**USS _Essex_ (CV/CVA/CVS-9)** là một tàu sân bay, chiếc dẫn đầu của lớp tàu sân bay Essex bao gồm tổng cộng 24 chiếc được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Thế Chiến II. Nó
**Donn Fulton Eisele** (23 tháng 6 năm 1930 – 1 tháng 12 năm 1987) (Đại tá USAF) là cố sĩ quan Không quân Hoa Kỳ, phi công thử nghiệm, và về sau là phi hành
**HMS _Stag**_ là một tàu frigate hạng năm 36 khẩu pháo thuộc lớp _Apollo_ phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn đầu thế kỷ 19. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Chương trình Artemis** là một dự án hàng không vũ trụ của Hoa Kỳ với mục tiêu là đưa con người quay trở lại Mặt Trăng vào năm 2024. Chương trình đang được triển khai
_Đừng nhầm lẫn với diễn viên Margaret Brainard Hamilton.**_Margaret Heafield Hamilton** (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1936) là một nhà khoa học máy tính, kỹ sư hệ thống, và là chủ doanh nghiệp. Bà
thumb|[[Tàu con thoi Columbia đang được phóng lên.]] **Du hành không gian** hay **phi hành vũ trụ** là chuyến bay bằng cách phóng tên lửa đi vào không gian vũ trụ. Du hành không gian
thumb|Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Quốc gia** của Viện Smithsonian, còn được gọi là **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ**, là bảo tàng
**_Cuộc chiến không gian_** (tựa gốc tiếng Anh: **_For All Mankind_**) là một series phim chính kịch truyền hình thể loại khoa học viễn tưởng của Mỹ do Ronald D. Moore, Matt Wolpert, và Ben