✨Amphiprion clarkii

Amphiprion clarkii

Amphiprion clarkii, tên thông thường là cá khoang cổ ba sọc, là một loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

Từ định danh của loài được đặt theo tên của thợ khắc John Clark, người đã cung cấp các bức tranh minh họa cho sách của Bennett về những loài cá được tìm thấy ở bờ biển Sri Lanka.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

A. clarkii có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ vịnh Ba Tư, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến Ấn Độ, vùng biển các nước Đông Nam Á cũng như các đảo quốc thuộc hai tiểu vùng Melanesia và Micronesia, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan và vùng biển phía nam Nhật Bản (bao gồm cả quần đảo Ryukyu), giới hạn phía nam đến Úc.

A. clarkii được quan sát gần các rạn san hô ngoài khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 60 m. A. clarkii sống cộng sinh đặc biệt với 10 loài hải quỳ sau đây.

Cá đực và cá con trong phạm vi đều có màu vàng cam và chỉ có hai sọc trắng phía trước, nhưng cá cái trưởng thành ở Vanuatu và Nouvelle-Calédonie vẫn có thể giữ lại màu sắc của cá đực. Đuôi của các loài Amphiprion chrysogaster, Amphiprion fuscocaudatusAmphiprion tricinctus có màu sẫm. Sọc trắng giữa thân của Amphiprion allardi hẹp hơn so với A. clarkii. Như những loài cá hề khác, A. clarkii có thể tạo ra âm thanh vào thời điểm sinh sản hay để thể hiện tính hiếu chiến (như khi lãnh thổ bị xâm nhập).

Loài lưỡng tính

A. clarkii là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con A. clarkii cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc. Tuy vậy, điều này hoàn toàn trái ngược ở A. clarkiiAmphiprion sandaracinos.

Trong lần khảo sát ở vịnh Davao (Philippines), một bụi hải quỳ S. mertensii được quan sát thấy là nơi trú ẩn của một cặp A. clarkii và ba cá thể A. sandaracinos. Trong khoảng thời gian quan sát, Bos nhận thấy, A. clarkii tỏ ra hung dữ đối với tất cả các loài cá đến gần hải quỳ, nhưng lại không như vậy đối với A. sandaracinos. Trong một nhóm sống chung, A. clarkii kiềm hãm sự phát triển và sinh sản của A. perideraion do A. clarkii trưởng thành chiếm ưu thế về mặt kích thước và hung hăng về mặt hành vi, còn A. clarkii vẫn có thể sinh sản dù có mặt A. perideraion (nhưng A. clarkii không thể sinh sản trong hải quỳ nhỏ).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Amphiprion clarkii_**, tên thông thường là **cá khoang cổ ba sọc**, là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ##
**_Amphiprion sandaracinos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt nguồn
**_Amphiprion akindynos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. Vào tháng 3 năm 2005, _A. akindynos_ chính thức được
**_Amphiprion latifasciatus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion_** là một chi bao gồm những loài cá hề nằm trong họ Cá thia. Chi này được lập ra bởi Bloch và Schneider vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép
**_Amphiprion perideraion_**, còn có tên thông thường là **cá khoang cổ tím**, là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.
**_Macrodactyla doreensis_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Macrodactyla_ trong họ Actiniidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _M. doreensis_
**_Dascyllus trimaculatus_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá thia ba chấm trắng**, là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Stichodactyla mertensii_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Stichodactyla_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _S. mertensii_
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di