✨Amiga

Amiga

Amiga là một họ các máy tính cá nhân do Commodore bán ra từ năm 1985. Mô hình ban đầu là một phần của một làn sóng các máy tính 16 và 32 bit có RAM 256KB hoặc nhiều hơn, giao diện đồ họa dựa trên chuột máy tính, và đồ họa và âm thanh được cải thiện đáng kể trên các hệ thống 8 bit. Làn sóng máy tính này bao gồm Atari ST - phát hành cùng năm, Macintosh của Apple và sau đó là Apple IIGS. Dựa trên bộ vi xử lý Motorola 68000, Amiga khác với những máy tính đương thời ở chỗ được tích hợp phần cứng chuyên biệt để tăng tốc độ của đồ họa và âm thanh, bao gồm sprite và một blitter, và một hệ điều hành đa nhiệm ưu tiên có tên là AmigaOS.

Amiga 1000 được phát hành vào tháng 7 năm 1985, nhưng một loạt các vấn đề về sản xuất đã khiến nó chỉ trở nên phổ biến rộng rãi vào  đầu năm 1986. Mô hình bán chạy nhất, Amiga 500, được giới thiệu vào năm 1987 và trở thành một trong những máy tính gia đình hàng đầu vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 với bốn đến sáu triệu máy được bán ra. Máy A3000, được giới thiệu vào năm 1990, bắt đầu thế hệ thứ hai của hệ thống Amiga, tiếp theo là A500+, và A600 vào tháng 3 năm 1992. Cuối cùng, là thế hệ thứ ba, A1200 và A4000 được phát hành vào cuối năm 1992. Nền tảng này trở nên đặc biệt phổ biến cho các trò chơi và lập trình. Nó cũng đóng vai trò nổi bật trong video máy tính để bàn, sản xuất video và ngành kinh doanh điều khiển chương trình truyền hình, dẫn đến các hệ thống chỉnh sửa video như Video Toaster. Khả năng sẵn có của Amiga cho phép đồng thời phát lại nhiều mẫu âm thanh kỹ thuật số đã làm cho nó trở thành một nền tảng phổ biến cho phần mềm nghe nhạc giai đoạn đầu. Bộ vi xử lý tương đối mạnh và khả năng truy cập vài megabyte bộ nhớ đã dẫn đến sự phát triển của một số gói phần mềm dựng hình 3D, bao gồm LightWave 3D, Imagine, Aladdin4D và TurboSilver.

Mặc dù quảng cáo của Commodore ban đầu đã cố gắng quảng bá dòng máy tính này như một máy tính kinh doanh đa năng, đặc biệt khi được trang bị thêm phần bổ sung tương thích PC Amiga Sidecar, nhưng sự thành công nhất về mặt thương mại của Amiga lại với tư cách như một máy tính gia đình, với nhiều trò chơi và phần mềm sáng tạo. Tiếp thị kém và sự thất bại của các mô hình máy sau này chỉ biết lặp lại những tiến bộ công nghệ của các hệ thống đầu tiên đã khiến Amiga nhanh chóng mất thị phần của mình cho các nền tảng cạnh tranh, chẳng hạn như console trò chơi thế hệ thứ tư, Macintosh, và sự giảm giá nhanh chóng của các máy tính tương thích với IBM PC, với hệ đồ họa 256 màu VGA kể từ năm 1987. Commodore cuối cùng đã bị phá sản vào tháng 4 năm 1994 sau khi mô hình máy Amiga CD32 thất bại trên thị trường.

Kể từ khi Commodore phá sản, các nhóm khác nhau đã tiếp thị thành công thị trường cho dòng Amiga ban đầu, bao gồm Genesi, Eyetech, ACube Systems Srl và A-EON Technology. Tương tự như vậy, AmigaOS đã ảnh hưởng đến các sản phẩm thay thế, sản phẩm nhái và các hệ thống tương thích như MorphOS, AmigaOS 4 và AROS.

Lịch sử

Khái niệm và phát triển ban đầu

Jay Miner gia nhập Atari vào những năm 1970 để phát triển các mạch tích hợp tùy chỉnh và dẫn đầu phát triển hệ thống TIA của Atari 2600. Gần như ngay khi sự phát triển của nó hoàn tất, nhóm nghiên cứu đã bắt đầu phát triển một bộ chip phức tạp hơn nhiều, CTIA, ANTIC và POKEY, những bộ chip này đã hình thành cơ sở cho họ máy tính Atari 8 bit.

Với việc ra mắt dòng máy tính 8 bit vào năm 1979, nhóm nghiên cứu lại một lần nữa bắt đầu xem xét tạo ra một chipset thế hệ tiếp theo. Nolan Bushnell đã bán công ty cho Warner Communications vào năm 1978 và ban quản lý mới quan tâm nhiều hơn đến các dòng máy hiện có hơn là phát triển các sản phẩm mới có thể cắt giảm doanh thu của họ. Miner muốn bắt đầu làm việc với vi xử lý mới Motorola 68000, nhưng ban quản lý chỉ quan tâm đến một hệ thống khác dựa trên 6502. Miner sau đó rời công ty và ra khỏi ngành công nghiệp máy tính.

Một nguyên mẫu mới được hoàn thành phần lớn vào cuối năm 1983, và được trình diễn vào tháng 1 năm 1984 tại Hội chợ Điện tử Tiêu dùng (CES) với bản demo trò chơi Boing Ball. Một phiên bản phát triển hơn đã được trình diễn tại CES tháng 6 năm 1984 cho  nhiều công ty với hy vọng thu được nhiều tiền tài trợ hơn, nhưng thị trường ít quan tâm đến nó do thị trường Bắc Mỹ đang trong giai đoạn cuối của khủng hoảng trò chơi máy tính Bắc Mỹ năm 1983.

Vào tháng 3, Atari đã bày tỏ sự quan tâm đến Lorraine vì khả năng sử dụng tiềm năng của hệ thống này trong một máy chơi trò chơi hoặc máy tính ở nhà được gọi là 1850XLD. Nhưng các cuộc đàm phán tiến triển chậm chạp, và Amiga đã gần hết tiền mặt. Một thỏa thuận tạm thời dẫn đến khoản vay 500.000 đô la Mỹ do Atari cho Amiga vay để giữ cho công ty hoạt động. Các điều khoản yêu cầu khoản vay cần được hoàn trả trong một tháng, nếu không Amiga sẽ mất thiết kế Lorraine cho Atari.

Khởi động Commodore

Trong năm 1983, Atari thua lỗ hơn 1 triệu USD mỗi tuần, do ảnh hưởng kết hợp của vụ khủng hoảng trò chơi máy tính và cuộc chiến giá cả đang diễn ra trên thị trường máy tính gia đình. Warner đã tuyệt vọng muốn bán công ty bằng mọi cách. Jack Tramiel từ chức và rời khỏi Commodore vào tháng 1 năm 1984 do những cuộc chiến nội bộ tranh cãi hướng đi tương lai của công ty. Vào tháng 6, Tramiel đã sắp xếp một thỏa thuận không dùng tiền mặt để chiếm quyền điều khiển Atari và cải tổ nó thành Atari Corporation.

Việc Trariel mua đứt Atari dẫn đến một số lượng đáng kể nhân viên Commodore đi theo, bao gồm một số nhân viên kỹ thuật cao cấp. Điều này khiến Commodore không có phương án thay thế khả thi cho một thế hệ máy tính tiếp theo. Commodore sau đó tiếp cận Amiga để tài trợ cho sự phát triển một hệ thống máy tính gia đình và nhanh chóng sắp xếp để trả nợ cho Atari, chấm dứt mối đe dọa mất thiết kế của hệ thống này. Hai công ty ban đầu đã thu xếp thỏa thuận cấp phép của hệ máy tính mới trị giá 4 triệu đô la Mỹ, sau đó Commodore đưa ra giá 24 triệu đô la Mỹ để mua đứt Amiga ngay lập tức.

Cuối năm 1984, chipset nguyên mẫu mới đã được chuyển thành mạch tích hợp và phần cứng hệ thống đã được chuẩn bị sẵn sàng để sản xuất. Tại thời điểm này hệ điều hành chưa sẵn sàng, và dẫn đến một thỏa thuận để chuyển một hệ điều hành khác được gọi là TRIPOS lên nền tảng này. TRIPOS là một hệ thống đa nhiệm được viết bằng BCPL trong những năm 1970 cho các hệ thống máy tính mini như PDP-11, nhưng sau đó được thử nghiệm chuyển sang vi xử lý 68000. Phiên bản đầu này được gọi là AmigaDOS với hệ giao diện đồ họa người dùng Workbench. Các phần BCPL sau này được viết lại bằng ngôn ngữ C, và toàn bộ hệ thống trở thành AmigaOS.

Giống với nhiều máy trạm Unix thời đó, hệ thống được nhúng trong một hộp máy đóng kín giống hộp bánh pizza; một sự thay đổi muộn là việc giới thiệu khung dọc theo hộp máy để tạo ra một khe trống dưới phần chính máy tính để dành chỗ cất cho bàn phím.

Mô hình đầu tiên được công bố vào năm 1985 với tên là "The Amiga from Commodore", sau đó được gọi là Amiga 1000. Dòng máy này được chào bán lần đầu tiên vào tháng 8, nhưng đến tháng 10 chỉ có 50 chiếc được chế tạo, tất cả đều được Commodore sử dụng. Sản phẩm chỉ bắt đầu xuất hiện với số lượng lớn vào giữa tháng 11, đồng nghĩa với việc chúng đã bỏ lỡ kỳ mua sắm Giáng sinh. Đến cuối năm, công ty đã bán được 35.000 máy và các vấn đề về dòng tiền nghiêm trọng khiến công ty rút khỏi Hội chợ Điện tử Tiêu dùng tháng 1 năm 1986. Tiếp thị không tốt hoặc hoàn toàn không có, buộc nhóm phát triển phải di chuyển đến bờ biển phía đông Hoa Kỳ, với các vấn đề về tính ổn định và các sai lầm khác đã hạn chế doanh số bán hàng vào đầu năm 1986 chỉ ở mức từ 10.000 đến 15.000 máy tính một tháng.

Một trong những thay đổi khác là việc chia Amiga thành hai sản phẩm, một phiên bản cao cấp mới của Amiga nhắm vào thị trường sáng tạo, và một phiên bản chi phí thấp sẽ thay thế Commodore 64 ở thị trường cấp thấp. Đặc biệt, tại Hoa Kỳ, Amiga đã không đạt được bất kỳ thành công nào ngoài thị trường những người đam mê sản phẩm truyền thống của Commodore ngoại trừ các thị trường chuyên xử lý và chỉnh sửa video.

Phá sản

Bất chấp những thành công của Rattigan trong việc khiến công ty có lợi nhuận và đưa Amiga vào thị trường, Rattigan đã sớm bị thất bại cuộc đấu tranh quyền lực với Irving Gould, một cổ đông lớn của công ty. Điều này được coi là bước ngoặt, vì những cải tiến cao hơn nữa của Amiga đã bị những cải tiến nhanh chóng trong các nền tảng khác làm lu mờ.

Năm 1994, Commodore đệ đơn xin phá sản và tài sản của công ty đã được Escom, một nhà sản xuất PC của Đức mua lại. Công ty Escom đã thành lập công ty con Amiga Technologies trực thuộc công ty mẹ. Escom tái phát hành A1200 và A4000T, và giới thiệu một phiên bản dùng vi xử lý 68060 mới của dòng máy A4000T. Tuy nhiên, đến lượt Escom lại bị phá sản vào năm 1997.

Thương hiệu Amiga sau đó được bán cho một nhà sản xuất PC Wintel của Mỹ, Gateway 2000. Sau đó Gateway đã công bố những kế hoạch lớn cho Amiga. Tuy nhiên, vào năm 2000, Gateway đã bán thương hiệu Amiga mà không sản xuất bất kỳ sản phẩm nào. Chủ sở hữu hiện tại của nhãn hiệu, Amiga, Inc., đã cấp phép bán phần cứng cho phép sử dụng thương hiệu Amiga hoặc AmigaOne cho các công ty Eyetech Group, Hyperion Entertainment và Commodore USA.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amiga** là một họ các máy tính cá nhân do Commodore bán ra từ năm 1985. Mô hình ban đầu là một phần của một làn sóng các máy tính 16 và 32 bit có
**AMOS BASIC** là một phương ngữ của ngôn ngữ lập trình BASIC được hiện thực trên máy tính Amiga. AMOS BASIC được xuất bản bởi Europress Software và ban đầu được viết bởi François Lionet
**_SimCity_** (sau đổi tên thành **_SimCity Classic_**) là một game mô phỏng xây dựng thành phố, do chính Will Wright thiết kế, được hãng Maxis phát hành vào ngày 2 tháng 2 năm 1989, đây
**Video Toaster** là một bộ công cụ gồm phần cứng và phần mềm được thiết kế và sản xuất bởi NewTek dùng để sản xuất và chỉnh sửa video theo định dạng truyền hình độ
là một trò chơi arcade phá gạch phát hành năm 1986 do Taito phát triển và xuất bản. Romstar chịu trách nhiệm xuất bản ở khu vực Bắc Mỹ. Người chơi điều khiển thanh ngang
**Sid Meier's Civilization** hay gọi tắt là **Civilization** là một game chiến lược tạo bởi Sid Meier và Bruce Shelly cho hãng MicroProse trong năm 1991. Mục tiêu của trò chơi này nhằm "xây dựng
**_MiG-29 Fulcrum_** là trò chơi điện tử thuộc thể loại mô phỏng máy bay chiến đấu do hãng Domark phát hành trên các hệ máy Acorn Archimedes, Amiga, Atari ST và MS-DOS trên PC. Năm
**Sid Meier's Colonization** là một trò chơi máy tính của Brian Reynolds và Sid Meier, do Microprose phát hành vào năm 1994. Nó là một trò chơi chiến thuật theo lượt với chủ đề về
**AmigaOS** là một dòng hệ điều hành riêng độc quyền của máy tính cá nhân Amiga và AmigaOne. Nó được phát triển đầu tiên bởi Commodore International và được giới thiệu cùng với sự ra
Đây là những trò chơi điện tử thuộc trò chơi Street Fighter. ## Street Fighter * _Street Fighter_
Bản sửa chữa: ** _Fighting Street_ (Turbo CD) ** _Street Fighter_ (ZX Spectrum, Amstrad CPC, Commodore 64, Atari
**_Battle Chess_** (tạm dịch: Đại chiến cờ vua) là phiên bản trò chơi điện tử cờ vua với đồ họa 2.5D và hoạt ảnh chiến đấu hiển thị kết quả của việc quân này di
File:Carl Oswald Rostosky - Zwei Kaninchen und ein Igel 1861.jpg|thumb|right|Hình ảnh này tiết lộ một quả trứng phục sinh khi con nhím được nháy vào hoặc bấm vào. Một quả trứng phục
**Trò chơi điện tử** **_Hugo_** đề cập đến hơn chục trò chơi điện tử chuyển thể từ những mùa đầu tiên của chương trình giải trí tương tác Hugo của ITE (Đan Mạch) nằm trong
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
Nguồn gốc của video game nằm trong quá trình phát triển với ống phóng tia âm cực -dựa trên hệ thống phòng thủ tên lửa vào cuối những năm 1940. Các chương trình này sau
Trong tin học, một **môi trường desktop** (**DE**) là một triển khai của desktop metaphor làm cho một nhóm các ứng dụng có thể chạy trên hệ điều hành máy tính, thông qua việc chia
**Vim** (; viết tắt của **Vi IMproved**) là một trình soạn thảo văn bản miễn phí và mã nguồn mở. Đó là một bản sao cải tiến của vi của Bill Joy cho Unix. Nó
nhỏ|Một tập tin bitmap **Định dạng tập tin** là một cách chuẩn để thông tin được mã hóa trong việc lưu trữ trong các file. Nó chỉ định cách các bit được sử dụng để
nhỏ| Biểu tình ủng hộ chia sẻ file ở [[Thụy Điển năm 2006. ]] **Warez** là một thuật ngữ tin học về các phần mềm vi phạm bản quyền (bị sao chép bất hợp pháp,
**Ruby** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có khả năng phản ứng. Theo tác giả, Ruby chịu ảnh hưởng bởi Perl, Smalltalk, Eiffel, Ada và Lisp. Ruby cung cấp nhiều mẫu hình
thumb|right|upright=1.2|Trẻ em được dạy cách sử dụng máy tính xách tay cá nhân; màn hình CRT, bàn phím và chuột máy tính để bàn cũ hơn (thời 1990) có thể nhìn thấy trong nền. **Máy
Một **chương trình quản lý cửa sổ X** (tiếng Anh: _X window manager_) là một phần mềm điều khiển sự bố trí và ngoại hình của các cửa sổ trong hệ thống X Window, một
Ví dụ về một fansub **Fansub** (viết tắt của _Fan-subtitled_, nghĩa là _"được phụ đề bởi người hâm mộ"_) là một phiên bản của một bộ phim hay một chương trình truyền hình của nước
**_Chessmaster_** (tạm dịch: _Kiện tướng cờ vua_) là dòng trò chơi máy tính thuộc thể loại cờ vua hiện thuộc quyền sở hữu và phát triển của Ubisoft. Là một trong những sản phẩm thương
**Activision Publishing, Inc.** là một công ty phát hành trò chơi điện tử của Mỹ, có trụ sở tại Santa Monica, California. Nó hoạt động như doanh nghiệp phát hành trò chơi điện tử cho
**The Creative Assembly** là một nhà phát triển trò chơi điện tử của Anh được Tim Ansell thành lập vào năm 1987 và có trụ sở tại thị trấn West Sussex ở Horsham. Một chi
**Trò chơi pháo binh** (tiếng Anh: _Artillery game_) là thể loại video game (thường là theo lượt) hai hoặc ba người chơi đầu tiên liên quan đến xe tăng chiến đấu lẫn nhau trong một
**Akiko** có thể là: * _Akiko_ (truyện tranh), một cuốn truyện tranh Mỹ * _Akiko_ (phim), một bộ phim hài năm 1961 * Akiko (Amiga), một con chip tùy chỉnh được sử dụng trong bảng
thumb|Video xen kẽ được quay chậm. **Video xen kẽ** (còn được gọi là **quét xen kẽ**) là một kỹ thuật để tăng gấp đôi tốc độ khung hình cảm nhận của màn hình video mà
Đây là danh sách các hệ điều hành. Hệ điều hành máy tính có thể được phân loại theo công nghệ, quyền sở hữu, giấy phép, trạng thái hoạt động, cách dùng, và nhiều đặc
**UFO: Enemy Unknown** (được đặt tên là **X-COM: UFO Defense** ở Bắc Mỹ) là một trò chơi video khoa học viễn tưởng chiến lược được Mythos Games và MicroProse xây dựng. Nó được MicroProse phát
FIFA đã cấp phép cho **các trò chơi điện tử của giải vô địch bóng đá thế giới** kể từ năm 1986, trong đó chỉ có một vài người được các nhà phê bình đánh
**Steinberg Media Technologies GmbH** (giao dịch như **Steinberg**) là một công ty phần mềm và phần cứng âm nhạc của Đức có trụ sở tại Hamburg với các văn phòng vệ tinh ở Siegburg và
**Độ phân giải màn hình hiển thị** hoặc **hiển thị các chế độ của truyền hình kỹ thuật số**, **màn hình máy tính** hoặc **thiết bị hiển thị** là số pixel trong mỗi chiều có
Đây là danh sách tất cả trò chơi điện tử trên Wikipedia, được sắp xếp theo các phân loại khác nhau. ## Theo hệ máy ### Acorn * Danh sách trò chơi Acorn Electron ###
nhỏ|300x300px| Sản xuất nhạc bằng máy trạm âm thanh kỹ thuật số (DAW) với thiết lập nhiều màn hình **Máy trạm âm thanh kỹ thuật số** (Digital audio workstation - **DAW**) là một thiết bị
là một bộ anime điện ảnh cyberpunk hậu tận thế năm 1988 của Nhật Bản do Otomo Katsuhiro đạo diễn, Suzuki Ryōhei và Katō Shunzō sản xuất, và được Otomo và Hashimoto Izo biên kịch,
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
là một loạt trò chơi điện tử Nhật Bản do Miyamoto Shigeru sáng tạo ra. Loạt có sự tham gia của một con khỉ đột tên là Donkey Kong, những con khỉ đột đồng loại
**Thanh tác vụ** (**Taskbar**) là một phần của giao diện đồ hoạ người dùng có nhiều mục đích khác nhau. Taskbar thường hiển thị chương trình máy tính nào hiện đang chạy. Thiết kế và
(cách điệu là **GANGAN**) là một ấn hiệu xuất bản manga Nhật Bản do Square Enix Holdings sở hữu. Nó từng là một ấn hiệu thuộc Enix trước khi công ty đổi tên thành Square
nhỏ|Một quả [[Táo tây|táo trong nghệ thuật pixel]] **Nghệ thuật pixel** hay **nghệ thuật điểm ảnh** là một dạng nghệ thuật kĩ thuật số, được tạo ra thông qua phần mềm, nơi mà hình ảnh
Trong một số hệ điều hành, **thiết bị rỗng** hay **null device** là một tập tin thiết bị từ chối tất cả dữ liệu được ghi vào nó nhưng sau đó lại trả về kết
**_Świat Gier Komputerowych_** (tạm dịch: _Thế giới trò chơi máy tính_) là một tạp chí trò chơi điện tử Ba Lan. Số đầu tiên của tạp chí phát hành vào ngày 14 tháng 12 năm
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Giao diện đồ họa người dùng** (tiếng Anh: graphical user interface, viết tắt là **GUI**) là một dạng giao diện người dùng cho phép giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử
nhỏ|phải|Hình ảnh Mozilla Firefox 2.0 đang chạy trên Ubuntu **Tính năng của Mozilla Firefox** giúp tách biệt nó khỏi các trình duyệt web khác như Internet Explorer. Nó thiếu nhiều tính năng có trong các
Một **phím chức năng** là một phím trên một bàn phím máy tính hoặc máy tính terminal, có thể được lập trình để yêu cầu bộ thông dịch lệnh hoặc một chương trình ứng dụng
frame|phải|Một thiết bị điều khiển bằng phần lõi điển hình, một bộ điều khiển từ xa với Ti vi Trong kĩ thuật điện toán và khoa học máy tính, **Firmware, Phần lõi** là một chương
right|Một lời giải đố Sokoban.|nhỏ|241x241px là trò chơi dạng câu đố trong đó người chơi phải đẩy một số khối vuông vượt qua chướng ngại vật để đến đích. Trò chơi đã được thiết kế