✨Albert Sarraut

Albert Sarraut

Albert Pierre Sarraut (Phiên âm: An-be Sa-rô)(1872-1962) là chính khách người Pháp, đảng viên đảng Cấp tiến Pháp và đã hai lần làm thủ tướng Pháp.

Thân thế

Albert Saraut sinh ngày 28 tháng 7 năm 1872 tại Bordeaux (tỉnh Gironde), có anh là Maurice Sarraut, chủ nhiệm nhật báo La Dépêche du Midi (Tin nhanh vùng Midi) thời Đệ tam Cộng hòa Pháp.

Jean Sainteny, người đại diện cho chính phủ Pháp đặt bút ký Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt 1946, là con rể của ông.

Sự nghiệp

Albert Sarraut học khoa Luật rồi đắc cử vào Hạ viện Pháp.

  • 1902-1924: dân biểu Quốc hội Pháp, thuộc liên minh Cấp tiến-Xã hội tỉnh Aude. Ngày 3 tháng 7 năm 1905, ông là một trong số những dân biểu dồn phiếu thông qua nghị luật loại bỏ vai trò của Giáo hội Công giáo khỏi hoạt động của chính phủ Pháp. Đạo luật này hiệu lực ngày 9 tháng 12 năm 1905.
  • 1906-1909: Thứ trưởng bộ Nội vụ trong nội các Ferdinand Sarrien, sau đó là trong nội các Georges Clemenceau (1).
  • 1909-1910: Thứ trưởng bộ Chiến tranh trong nội các Aristide Briand (1).

Sarraut được bổ nhiệm làm toàn quyền Đông Dương hai lần: lần đầu từ cuối năm 1911 tới năm 1914; lần thứ nhì từ năm 1917 tới năm 1919. Trong cương vị này ông có ngỏ lời sẽ xét đến một tương lai độc lập cho xứ Đông Pháp. Tên của ông từng được đặt cho một trường cấp 3 ở Hà Nội.

  • 1914-1915: Bộ trưởng bộ Giáo dục và Mỹ thuật trong nội các René Viviani (1) và René Viviani (2).
  • 1920-1924: Bộ trưởng bộ Thuộc địa trong các nội các Alexandre Millerand (1) và (2), sau đó là nội các Georges Leygues, nội các Aristide Briand (7) và nội các Raymond Poincaré (2).
  • 1926-1928: Bộ trưởng bộ Nội vụ trong nội các Raymond Poincaré (4). Cũng từ năm 1926 cho tới năm 1945, Saraut là thượng nghị sĩ cho vùng Aude.
  • Tháng 2, 1930: Bộ trưởng bộ Hàng hải trong nội các Camille Chautemps (1).
  • Tháng 12, 1930-tháng 1 năm 1931: Bộ trưởng bộ Hải quân trong nội các Theodore Steeg.
  • Tháng 6, 1932-tháng 10 năm 1933: Bộ trưởng bộ Thuộc địa trong nội các Edouard Herriot (3), nội các Joseph Paul-Boncour và nội các Édouard Daladier (1). *26 tháng 10 năm 1933-24 tháng 11 năm 1933: bộ trưởng bộ Hàng hải kiêm Thủ tướng Pháp thứ 106, thay thế Édouard Daladier, lập ra nội các Albert Sarraut (1). Người kế nhiệm là Camille Chautemps
  • Tháng 11, 1933-tháng 1 năm 1934: Bộ trưởng bộ Hàng hải trong nội các Camille Chautemps (2).
  • Tháng 2-tháng 11 năm 1934: Bộ trưởng bộ Nội vụ trong nội các Gaston Doumergue (2).
  • 24 tháng 1 năm 1936-4 tháng 6 năm 1936: bộ trưởng bộ Nội vụ kiêm Thủ tướng Pháp thứ 113, thay thế Pierre Laval, lập ra nội các Albert Sarraut (2). Người kế nhiệm là Leon Blum.
  • Tháng 6, 1937-tháng 1 năm 1938: Bộ trưởng bộ Nội vụ trong nội các Chautemps thứ ba và bốn.
  • Tháng 3-tháng 4 năm 1938: Bộ trưởng đặc trách các công việc tại Bắc Phi trong nội các Leon Blum (2).
  • Tháng 4, 1938-tháng 3 năm 1940: Bộ trưởng bộ Nội vụ của nội các Édouard Daladier (3).
  • Tháng 3-tháng 6 năm 1940: Bộ trưởng bộ Giáo dục trong nội các Paul Reynaud.
  • Tháng 7 năm 1940, khi thống chế Petain giải tán quốc hội Pháp ông cũng bỏ chính trường và quay về điều hành nhật báo gia đình La Dépêche du Midi. Anh ông là Maurice thì bị lực lượng dân quân Pháp ám sát cuối năm 1943.
  • 1947: Được chỉ định vào Hội đồng Liên hiệp Pháp, là chủ tịch hội đồng năm 1951.

Học thuyết Sarraut

Đầu thập niên 1920, Albert Sarraut, khi đó là bộ trưởng bộ Thuộc địa, đã đề ra một chương trình khai khẩn thuộc địa mà nếu được áp dụng trong thực tiễn, có thể đã đánh dấu các lợi ích của đổi mới tư duy của chính quyền trong kiểm soát sự phát triển của các thuộc địa. Ông mô tả các ý tưởng này trong cuốn sách "La mise en valeur des colonies françaises" (Khai khẩn các thuộc địa Pháp) tạo thành một học thuyết mạch lạc chặt chẽ về công cuộc khai thác kinh tế để điều chỉnh các công việc phải quan tâm trong quản lý hành chính đối với cư dân bản địa. Ông viết "La politique indigène, c'est la conservation de la race". ("Chính sách đối với người bản địa, là bảo tồn chủng tộc"). Ông cũng đề ra chương trình đầu tư cho sức khỏe và xã hội nhưng nó đã không được thực hiện do thiếu nguồn ngân sách.

Ông qua đời ngày 26 tháng 11 năm 1962.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Albert Pierre Sarraut** (Phiên âm: **An-be Sa-rô**)(1872-1962) là chính khách người Pháp, đảng viên đảng Cấp tiến Pháp và đã hai lần làm thủ tướng Pháp. ## Thân thế Albert Saraut sinh ngày 28 tháng
nhỏ|Trường Trung học Albert Sarraut|thế=Trường Trung học bán phần Paul Bert **Trường Trung học Albert Sarraut** (tiếng Pháp: _Lycée Albert Sarraut_) là một trong những trường trung học nổi tiếng nhất ở Đông Dương, được
**Hoàng Xuân Hãn** (1908 – 1996) là một nhà sử học, nhà ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục Việt Nam đồng thời là một kỹ sư, nhà toán học. Ông là
**Bùi Tường Phong** (ngày 14 tháng 12 năm 1942 - tháng 7 năm 1975) là một nhà khoa học máy tính người Việt Nam. Ông là một trong những nhà nghiên cứu tiên phong hàng
**Trần Lệ Xuân** (22 tháng 8 năm 1924 – 24 tháng 4 năm 2011), còn được gọi tắt theo tên chồng là **bà Nhu** (), là một gương mặt then chốt trong chính quyền Ngô
Chân dung Hoàng Văn Chí (1913-1988) **Hoàng Văn Chí** (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh **Mạc Định**, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường
**Phan Đức Chính** (15 tháng 9 năm 1936 tại Sài Gòn – 26 tháng 8 năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một Nhà giáo Nhân dân, Phó Giáo sư, tiến sĩ toán
**Vũ Ngọc Anh** (1901–1945) là một bác sĩ, chính khách Việt Nam. Ông là tác giả một số sách y học bằng tiếng Pháp, và là Bộ trưởng Y tế trong Nội các Trần Trọng
**Vũ Tuân Sán** (1915 - 2017), hiệu **Tảo Trang**, là nhà nghiên cứu về Hán Nôm và lịch sử. ## Tiểu sử Ông sinh năm 1915 ở làng Đại Từ, ngoại thành Hà Nội trong
**Đặng Bích Hà** (4 tháng 4, 1928 - 17 tháng 9, 2024) là một nhà sử học người Việt Nam. Bà là phu nhân của cố Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Bà được Nhà nước
**Trường Trung học Phổ thông Trần Phú - Hoàn Kiếm**, tiền thân là **Trường Petit Lycée**, rồi **Trường Albert Sarraut**. Là một trong các trường trung học phổ thông công lập hệ không chuyên nổi
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Xưởng đóng tàu Ba Son** là một cơ sở đóng tàu nằm bên sông Sài Gòn tại Thành phố Hồ Chí Minh trước đây, từng tồn tại từ giữa thế kỷ 19 đến năm 2016.
**Hoài Nam nghĩa sĩ miếu** (hay còn gọi là Nghĩa sĩ miếu, Nghĩa sĩ từ, tiếng Pháp: Temple du Souvenir Indochinois - Đền tưởng niệm người Đông Dương) là một miếu thờ được chính phủ
**Thành phố Đà Lạt** được ghi nhận hình thành từ năm 1893, thời điểm bác sĩ Alexandre Yersin lần đầu tiên đặt chân đến cao nguyên Lâm Viên. Mặc dù vậy, trước thời kỳ này
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Yêu sách của nhân dân An Nam** còn gọi là **Thỉnh nguyện thư của dân tộc An Nam** (tiếng Pháp: _Revendications du peuple annamite_) là bản yêu sách được gửi ngày 18 tháng 6 năm
nhỏ|Ông Phạm Lê Bổng **Phạm Lê Bổng** (1905 -?) là một thương gia và chính khách người Việt vào đầu thế kỷ 20. Ông được coi là trong giới "người giàu nhất Hà Nội" những
phải|nhỏ|Viện Bảo tàng Mỹ thuật Lyon (Musée des beaux-arts de Lyon), một trong mấy nơi còn lưu trữ tác phẩm của Victor Tardieu phải|nhỏ|Toà thị chính [[Montrouge nơi Victor Tardieu thực hiện bức tranh vẽ
Phạm Duy Khiêm năm 1943 **Phạm Duy Khiêm** (1908–1974) là nhà giáo, nhà văn, cựu đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Pháp và tại UNESCO. Ông là con trai nhà văn Phạm Duy Tốn
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Đỗ Hữu Vị** (1883–1916) là một phi công người Việt phục vụ trong Quân đội Pháp. Nhiều tài liệu cho rằng ông "là người Việt Nam đầu tiên lái máy bay chiến đấu". ## Thân
Giáo sư **Phạm Đình Ái** (1908-1992) là nhà giáo, kỹ sư hoá học người gốc Quảng Nam đã có rất nhiều đóng góp cho nền hoá học Việt Nam. ## Tiểu sử Ông là người
Trang bìa ấn bản số 1, năm 1917 **_Nam Phong tạp chí_** là một tờ nguyệt san xuất bản tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1917 đến tháng 12 năm 1934 thì
Ngày **28 tháng 7** là ngày thứ 209 (210 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 156 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1364 – Trận Cascina giữa Cộng hòa Florence và Cộng hòa
Ngày **26 tháng 11** là ngày thứ 330 (331 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 35 ngày trong năm. ## Sự kiện *1161 – Trận Thái Thạch: Các chiến thuyền của Nam Tống và
nhỏ **Nguyễn Nhược Pháp** (1914-1938) là nhà thơ trữ tình của Việt Nam, con trai của nhà báo, dịch giả, học giả Nguyễn Văn Vĩnh. Khi phong trào cách mạng phát triển ngày càng mạnh
**Đảng Lập hiến Đông Dương** (tiếng Pháp: _Parti Constitutionaliste Indochinois_) là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930. Đảng này do Bùi Quang Chiêu, một kỹ sư canh
**Thủ tướng Pháp** () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là **Chủ tịch Hội đồng
**Tâm Kính** (1920 – 2008), tên thật là **Trần Thị Trắc**, tên thường dùng là **Bội Hoàn**, **Lê Thị Thu**, thường được gọi là **cô Tâm Kính**, là một trong những nhà lãnh đạo phong
Trích đoạn cải lương _Tự Đức dâng roi_ – màn trình diễn cải lương trên [[chợ nổi tại Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước lần V – 2010 tại Thành phố Hồ Chí
**Nguyễn Phan Long** (1888 – 1960) là một nhà báo, nhà hoạt động chính trị Việt Nam nửa đầu thế kỷ 20. Ông từng được Quốc trưởng Bảo Đại chỉ định làm Thủ tướng đầu
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Fansipan** (còn được viết là **Phan Si Păng**, **Phan Xi Păng hay Phăng Si Păng, Phan-xi-păng**) là đỉnh núi cao nhất của Việt Nam, nằm trên dãy núi Hoàng Liên Sơn ở vùng Tây Bắc
nhỏ|232x232px|Biểu tượng Toàn quyền Đông Dương thumb|Dinh Toàn quyền hay [[Dinh Norodom vừa xây dựng xong tại Sài Gòn, hình chụp khoảng năm 1875]] **Đông Dương tổng thống toàn quyền đại thần** (chữ Hán: 東洋總統全權大臣,
**Nguyễn Hải Thần** (chữ Hán: 阮海臣; 1869 – 1959), người sáng lập và lãnh đạo Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội. ## Tiểu sử Nguyễn Hải Thần có nguyên danh **Võ Hải Thu** (武海秋),
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Vũ Hoàng Chương** (Chữ Hán: 武黃遧; 14 tháng 5 năm 1915 – 6 tháng 9 năm 1976) là một nhà thơ người Việt Nam. Ông sinh tại Nam Định, nguyên quán tại làng Phù Ủng,
**Văn Phụng** (tên đầy đủ: **Nguyễn Văn Phụng**, 1930 – 1999) là một trong những nhạc sĩ sáng tác ca khúc tiêu biểu của nền tân nhạc Việt Nam. Hoạt động nghệ thuật của ông
**Trường Cao đẳng Công Chính** là một trường có lịch sử khá lâu đời tại Việt Nam. ## Hình thành Năm 1898, Nha Tổng Thanh tra Công Chính Đông Dương và các Ty, Sở Công
:_Xem các trường có cùng tên Hai Bà Trưng tại bài định hướng Trường Hai Bà Trưng_ **Trường THPT Hai Bà Trưng** tại Huế là một trong những ngôi trường lớn và có lịch sử
thumb|Di chỉ 3 được Colani phát hiện và nghiên cứu tại [[Cánh đồng Chum, Lào.]] **Madeleine Colani** (13 tháng 8 năm 1866 – 2 tháng 6 năm 1943) là một nhà khảo cổ học người
Hồ Chí Minh (1890-1969) là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngoài ra, ông còn giữ nhiều chức vụ quan trọng khác. Trong thời kì còn chu du hoạt động ở nước
nhỏ|phải|Học giả Phạm Quỳnh **Hội Khai Trí Tiến Đức**, còn được gọi là hội **AFIMA** (viết tắt nguyên tên tiếng Pháp của hội **l'Association pour la Formation Intellectuelle et Morale des Annamites**) là một hiệp
**Jean Sainteny** (1907-1978) là một chính khách và cựu sĩ quan tình báo người Pháp. Ông là người giữ vai trò quan trọng đại diện cho chính phủ Pháp tại Đông Dương trong những năm
**Đoàn Phú Tứ** (1910 - 1989) là một nhà soạn kịch, nhà thơ, dịch giả Việt Nam nổi danh từ thời tiền chiến. Khi viết, ông ký tên thật hoặc các bút danh: **Ngộ Không,
**Nguyễn Đăng Thục** (1909-1999) là nhà giáo dục, nhà nghiên cứu triết học và văn học Việt Nam ở thế kỷ 20. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Đăng Thục** sinh ngày 14 tháng
**Phan Kế Toại** (1892–1973) là một chính khách Việt Nam. Ông làm quan cuối thời nhà Nguyễn, nguyên là Khâm sai Bắc Bộ của Chính phủ Trần Trọng Kim, nhưng sau Cách mạng tháng Tám
**Thế Anh** (3 tháng 4 năm 1938]] – 29 tháng 9 năm 2019) là diễn viên Việt Nam. Ông thành công ở cả hai lĩnh vực điện ảnh và kịch nói, và được biết tới
Hoàng thân **Souphanouvong** (phiên âm: _Xu-pha-nu-vông_, 13 tháng 7 năm 1909 - 9 tháng 1 năm 1995) cùng với hoàng thân cùng cha khác mẹ Souvanna Phouma và hoàng thân Boun Oum của Champasak, là