✨Xã Xím Vàng
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nậm Chim** hay **Suối Chim** là phụ lưu nhỏ cấp 1 ở bờ trái sông Đà, chảy ở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, Việt Nam . _Nậm Chim_ dài chừng 32 km. ## Dòng chảy
**Nghệ rễ vàng** hay **nghệ cà ri** (danh pháp hai phần: **_Curcuma zanthorrhiza_**) là loài thực vật thuộc họ Gừng. Tên gọi địa phương tại Trung Quốc: _印尼莪术_ (Ấn Ni nga thuật = nga truật
**Bãi đá khắc cổ Khe Hổ** là nơi có những khối đá lớn có khắc các hình từ thời cổ, ở _bản Hang Chú_ xã Hang Chú huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La, Việt Nam.
**Thủy điện Nậm Chim** là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Nậm Chim tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, Việt Nam . Thủy điện Nậm Chim có 4 bậc, năm 2018 đã
**_Curcuma fimbriata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Sutthinut Soonthornkalump Sutt-210_, thu
Tiếng Trống Mê Linh Đoàn cải lương Thanh Minh (1976) Giai đoạn lịch sử: Hai Bà Trưng đánh giặc Đông Hán, năm 40 “Sắt son một dạ đền ơn nước Muôn dặm đường trường vó
**_Curcuma globulifera_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Sutthinut Soonthornkalump Sutt-213_, thu
**_Curcuma cinnabarina_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Sutthinut Soonthornkalump mô tả khoa học đầu tiên năm 2020.--> Nó mọc trong đất sét pha cát
**_Scaphochlamys endauensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Halijah Ibrahim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy
**_Scaphochlamys baukensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó chỉ được tìm thấy trong Khu
**_Scaphochlamys pseudoreticosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys stenophyllus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014. ## Từ nguyên Tính từ
**_Scaphochlamys limiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Meekiong Kalu và Yazid K. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. ngày 25 tháng 10 năm 2014 ở
**_Scaphochlamys lucens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys multifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Rhamnus_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật trong họ Rhamnaceae. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì nó chứa khoảng 200 loài được công nhận, còn khi hiểu theo nghĩa hẹp hơn
**_Scaphochlamys scintillans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys hasta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys biru_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. ## Phân bố Loài này có ở tây bắc đảo
**_Scaphochlamys durga_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys lanjakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys johorensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy trong các rừng
**_Scaphochlamys penyamar_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
_[[Madhuca longifolia_ var. _latifolia_ tại Narsapur, Ấn Độ. ]] **Họ Hồng xiêm** (danh pháp khoa học: **Sapotaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Âu thạch nam. Hệ thống Cronquist năm 1981
**_Curcuma sahuynhensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Lý Ngọc Sâm mô tả khoa học đầu tiên năm 2015. Mẫu định danh: _Lý Ngọc Sâm,
**_Berchemia floribunda_** là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1824 dưới danh pháp _Ziziphus floribunda_. Tên gọi trong tiếng Việt
**_Curcuma vitellina_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Trần Hữu Đăng mô tả khoa học đầu tiên năm 2010. Môi trường sống là ven rừng
**_Curcuma mutabilis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Škorničková, Mamiyil Sabu và Prasanthkumar M. G. mô tả khoa học đầu tiên năm 2004. Mẫu định danh: _Skornickova
**_Curcuma codonantha_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Škorničková, Mamiyil Sabu và M. G. Prasanthkumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2003. Tên trong tiếng Bengal
**_Curcuma ruiliensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nian‐He Xia và Juan Chen mô tả khoa học đầu tiên năm 2021. Mẫu định danh: _Chen Juan et al.
**_Serichonus gracilipes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. ## Lịch sử phân loại Năm 1904 Friedrich Ludwig Emil Diels mô tả khoa học đầu tiên loài với danh pháp _Stenanthemum gracilipes_.
**_Scaphochlamys petiolata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Haplochorema petiolatum_. Năm 2016, Yen Yen
**_Curcuma peramoena_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Keooudone Souvannakhoummane và Charun Maknoi mô tả khoa học đầu tiên năm 2014. Môi trường sống là rứng lá sớm
**_Larsenianthus arunachalensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mamiyil Sabu, E. Sanoj và Rajesh Kumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2010. Mẫu định danh: _E.Sanoj &
**_Curcuma sparganiifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1902 (in năm 1903) dưới danh pháp _Curcuma sparganifolia_. Mẫu định
**_Curcuma papilionacea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Sutthinut Soonthornkalump, Annop Ongsakul và Jana Leong-Škorničková mô tả khoa học đầu tiên năm 2020. Tên thông thường được các
**_Curcuma kayahensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nobuyuki Tanaka và Mu Mu Aung mô tả khoa học đầu tiên năm 2019. Có thể là loài đặc hữu
**_Larsenianthus careyanus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich liệt kê trong _A Numerical List..._ với số 6595 dưới danh pháp _Curcuma careyana_, nhưng không có mô
**_Curcuma rubrobracteata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Škorničková, Mamiyil Sabu và Prasanthkumar M. G. mô tả khoa học đầu tiên năm 2003. Mẫu định danh: _Skornickova
**_Curcuma xanthella_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Trong các rừng lá rộng bán sớm rụng hỗn giao và rừng thường xanh miền núi, ở cao độ 130–550 m. Ra hoa
**_Curcuma arracanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Walter John Emil Kress và Vinita Gowda mô tả khoa học đầu tiên năm 2012. Không giống như nhiều loài
**_Scaphochlamys salahuddiniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong, Ampeng A. và Isar Bin Ipor miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 30
**Mun** hay **mun sừng** (danh pháp khoa học **_Diospyros mun_**) là một loài thực vật thân gỗ trung bình thuộc họ Thị. ## Mô tả Cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 7–18 m, đường
**_Curcuma sumatrana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel mô tả khoa học đầu tiên năm 1861. Mẫu định danh: _Diepenhorst [1327 H.B.]_ (lectotype, số
**_Scaphochlamys tahanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Leng Guan Saw miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Mộc cọng** hay còn gọi là **mộc Matsumura**, **hoa thơm**, **ngưu thỉ** (danh pháp khoa học: **_Chengiodendron matsumuranum_**) là loài thực vật thuộc họ Ô liu được Hayata mô tả lần đầu năm 1911 dưới
**_Mussaenda_**, tên gọi phổ thông **bướm bạc**, là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo (Rubiaceae). ## Loài Chi _Mussaenda_ gồm 194 loài , bao gồm: * _Mussaenda acuminata_ * _Mussaenda afzelii_
**Chi Long đởm** (danh pháp khoa học: **_Gentiana_**) là một chi thực vật có hoa thuộc họ Long đởm (Gentianaceae) với khoảng 335-400 loài. Chúng được chú ý vì các hoa to, dạng kèn trumpet,