✨Scaphochlamys salahuddiniana

Scaphochlamys salahuddiniana

Scaphochlamys salahuddiniana là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong, Ampeng A. và Isar Bin Ipor miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 30 tháng 4 năm 2008 ở núi Bukit Sepali, Khu bảo tồn động vật hoang dã Lanjak Entimau, Ulu Katibas (sông Thượng Katibas), tỉnh Kapit, bang Sarawak, Malaysia. Holotype lưu giữ tại Cục Lâm nghiệp bang Sarawak ở Kuching (SAR), isotype lưu giữ tại Phòng mẫu cây Đại học Malaysia Sarawak (HUMS). Loài này sinh sống trên đất bồi tích hay trên đá (?) hoặc trên lớp đất giàu mùn trên đá trong các rừng khộp (Dipterocarpaceae) hỗn hợp trên đồi, ở cao độ thấp.

Mô tả

Địa thực vật thân thảo, sống lâu năm, có thân rễ, cao tới 30–50 cm. Thân rễ bò lan, đường kính 5–6 mm. Các chồi lá mọc thẳng đứng, cách nhau 2–5 cm, 1 lá; cuống lá dài 10–27 cm, thanh mảnh, có rãnh, màu xanh lục tới vàng ánh lục; bẹ không lá 2–5 × 1–1,5 cm, hình mác, dạng màng, màu ánh nâu nhạt, dạng sợi, sớm rã trước khi 2-3 hoa đầu tiên nở, dạng giấy khi khô; phiến lá 14–20 × 8,5–12 cm, dạng da, hình elip rộng hay hình trứng, mép nguyên và phần nào hơi gợn sóng, đáy hình tim, đỉnh nhọn sắc hay nhọn, mặt gần trục màu xanh lục sẫm, thường màu vàng ánh lục khi non, mặt xa trục màu xanh lục nhạt, xỉn. Cụm hoa mọc từ gần đáy lá bên trong các bẹ lá, dài đến 3 cm, thanh mảnh, chứa tới 12 nụ hoa, nở nối tiếp nhau, 2 hoa cùng một thời điểm; cuống cụm hoa nhẵn nhụi; lá bắc 5-7, sắp xếp xoắn ốc trong các xim hoa bọ cạp xoắn ốc, 1–2 × 3–5 mm, hình mác, dạng sợi, màu nâu nhạt; hoa màu trắng; thùy tràng lưng hình elip, hình thuyền, màu trắng trong suốt với màu vàng ánh lục ở phần trên; các thùy tràng bên màu trắng trong suốt với màu vàng ánh lục ở phần trên; nhị lép màu trắng, dài 8–10 mm, đỉnh 2 thùy; mô vỏ bao phấn dài 8–10 mm, thuôn dài, không thấy cựa; mào 4 × 2 mm, đỉnh thuôn tròn, màu trắng với lông mịn; cánh môi 15–17 × 10–12 mm, màu trắng với các gân màu tím hồng nhạt và dải giữa màu vàng ánh lục, 2 thùy sâu, khía răng cưa ~10–15 mm; bầu nhụy dài 3–5 mm, đường kính 3–4 mm, hình elipxoit hoặc thuôn tròn, màu xanh lục sáng. Quả bề mặt thô ráp (vỏ quả ngoài có ụ/bướu nhỏ).

Nhóm Anomala

Nhóm Anomala được xác định là có cụm hoa lỏng lẻo, các lá bắc dạng màng sắp xếp xoắn ốc, các lá bắc con tương tự nhưng hầu hết là dài hơn lá bắc, lá bắc con thứ nhất có 2 gờ lưng rất mờ nhạt và khó thấy, hoa nhỏ dài ~2,5 cm, với cánh môi màu trắng dài ~1 cm, vỏ quả ngoài có u/bướu nhỏ. Nhóm Anomala bị giới hạn ở phía tây của đới khâu Đường Lupar chạy theo hướng đông đông nam qua Engkilili và Lubok Antu. Gồm bảy loài là S. anomala, S. gracilipes, S. iporii, S. lanjakensis, S. penyamar, S. salahuddiniana, S. scintillans.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Scaphochlamys salahuddiniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong, Ampeng A. và Isar Bin Ipor miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 30
**_Scaphochlamys_** là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892, nhưng Ooi _et al._ (2017) cho rằng việc tách ra này chưa
**_Scaphochlamys penyamar_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys lanjakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys iporii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong và Ampeng A. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 3 tháng 4 năm
**_Scaphochlamys calcicola_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Axel Dalberg Poulsen và R. J. Searle mô tả khoa học đầu tiên năm 2005. Năm 2016, Yen Yen Sam
**_Scaphochlamys scintillans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys petiolata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Haplochorema petiolatum_. Năm 2016, Yen Yen
**_Scaphochlamys gracilipes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Haplochorema gracilipes_. Năm 2006, Shoko Sakai
**_Scaphochlamys durga_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys reticosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1905 dưới danh pháp _Gastrochilus reticosa_ (đúng ra là _Gastrochilus
**_Scaphochlamys argentea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1987. Năm 2016, Yen Yen Sam _et al._ tách 8