✨Scaphochlamys

Scaphochlamys

Scaphochlamys là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892, nhưng Ooi et al. (2017) cho rằng việc tách ra này chưa đủ độ thuyết phục và vẫn duy trì 8 loài này trong Scaphochlamys.

Mô tả

Địa thực vật thân thảo, sống lâu năm, có thân rễ. Thân rễ chủ yếu bò lan theo chiều ngang, đôi khi mọc nghiêng lên phía trên hoặc thẳng đứng; nói chung mỏng và dạng gỗ, không bao giờ mọng thịt hoặc có củ. Các thành phần (chồi lá) hoặc là chen chúc nhau hoặc cách xa nhau, từ 1 lá tới nhiều lá, các cây non luôn luôn nhiều lá, các chồi được các bẹ bao bọc ở gốc, các bẹ này từ nhẵn nhụi đến rậm lông tơ đến có lông cứng lởm chởm mềm, thường khô xác và rữa nát khi già; cuống lá ở gốc hình gối ở các loài trên đảo Borneo, mỏng, có rãnh, thỉnh thoảng thon tròn búp măng, có lông tơ, lông cứng lởm chởm mềm hoặc nhẵn nhụi; bẹ lá có mép dạng màng rộng, có lông tơ hoặc nhẵn nhụi, lưỡi bẹ 2 thùy rời, dạng màng mỏng, dễ vỡ, thường hình tam giác, xuất hiện ở bất kỳ đâu từ phần gốc của cuống lá và sau đó ẩn giữa các bẹ không phiến lá đến ngay phía dưới điểm chèn của phiến lá; phiến lá hình trứng ngược đến hình trứng, hình mũi mác hoặc thẳng, phổ biến nhất là hình elip, đối xứng hoặc thường gặp hơn là hơi bất đối xứng; đáy men xuống và sau đó thon nhỏ dần, thuôn tròn hoặc hình tim; đỉnh từ nhọn đến nhọn thon, đôi khi có mấu nhọn hoặc nhọn rộng; mặt gần trục màu xanh lục sẫm, đôi khi với các đốm màu; mặt xa trục màu xanh lục nhạt hoặc ánh màu tía hay màu hạt dẻ ở các cường độ khác nhau, thường có lông tơ hoặc nhiều lông dọc theo gân giữa; gân lá song song-hình lông chim, tỏa ra từ gân giữa, các gân bậc cao hơn đôi khi có dạng khảm – như ở S. reticosa. Cụm hoa bao gồm các lá bắc sắp xếp xoắn ốc, đôi khi thành 2 hàng; nhỏ gọn và hình trứng hoặc hình elipxoit, hoặc lỏng lẻo với cán hoa có thể nhìn thấy giữa các lá bắc, phát triển đối ngọn và thường thuôn dài khi già; lá bắc rộng và có túi đến hình trứng, hình thuyền, hình thìa và thẳng, không hợp sinh ở bên, gốc ôm thân, như da hoặc như màng, từ nhẵn nhụi đến rậm lông tơ, màu xanh lục, nâu đỏ, đỏ hoặc đỏ tía; lá bắc con đầu tiên được chèn ở góc 180° so với lá bắc, thường hình thuyền đến thẳng, 2 sống lưng, các mép chồng lên nhau nhưng không hợp nhất, đỉnh nhọn đến 3 thùy, đôi khi có mào lông, thường chỉ ngắn hơn lá bắc liên kết, từ nhẵn nhụi đến có lông tơ mịn; các lá bắc con kế tiếp giảm dần kích thước; hoa tới 2 mỗi lá bắc; đài hoa hình ống, chẻ một bên, đỉnh thường 3 răng, ngắn hơn lá bắc con đầu tiên; ống tràng hoa thanh mảnh ở gốc, nở rộng ở đỉnh, đôi khi có lông tơ mịn; các thùy tràng hoa thẳng, thường màu trắng, nhẵn nhụi, thùy tràng lưng thường cứng với đỉnh nhọn, có nắp, các thùy tràng bên thảng với đỉnh thuôn tròn; tràng hoa thường màu trắng, đôi khi màu vàng nhạt đến vàng hoặc xanh lục nhạt; các nhị lép bên thuôn dài đến hình trứng ngược, đỉnh thuôn tròn, tỏa rộng lệch; cánh môi hình trứng ngược, từ không cuống đến có vuốt, phẳng, thường 2 thùy, đôi khi nguyên, các thùy thường chồng lên nhau, màu trắng với dải giữa màu vàng, dải này thường với các đốm màu sắc khác nhau ở hai bên, màu từ hồng, tía đến đỏ, đôi khi có các vết màu dễ thấy ở gần đáy, hơi có rãnh ở giữa về phía đáy, rãnh này có lông tơ nhiều hoặc ít; nhị hoa uốn cong về phía trước trên cánh môi, hướng xuống dưới; chỉ nhị rộng; mô vỏ bao phấn 2, thẳng, nứt theo chiều dọc, mỗi mô vỏ với cựa ngắn ở gốc, đỉnh bao phấn với mào ngắn uốn ngược từ thuôn tròn đến 3 thùy; tất cả các thành viên của bộ nhị (gồm nhị lép, cánh môi và mặt lưng của bao phấn) thường được các lông tuyến nhỏ che phủ; đầu nhụy nằm ngay phía trên đỉnh mô vỏ bao phấn, được mào hỗ trợ, hình chén thuôn tròn, rìa lỗ nhỏ có một một hàng lông rung với độ dài và độ dày khác nhau; vòi nhụy rất nhỏ, đôi khi nằm trong rãnh bên trong ống tràng hoa; bầu nhụy hạ, 1-3 ngăn, màu trắng kem, nhỏ, từ nhẵn nhụi tới có lông tơ mịn, noãn đính đáy; tuyến trên bầu 2, hình kim, phủ lên bầu nhụy, màu vàng kem. Quả hình elipxoit, thành mỏng, được các lá bắc bền bao quanh, vỏ quả ngoài nhẵn hoặc có gò nhỏ, tách ra khi quả chín. Hạt hình elipxoit, màu từ nâu sẫm đến đen, với áo hạt màu trắng xé rách tới đáy. Các loài thuộc chi này có thể chia thành 6 nhóm là Anomala, Petiolata, Limiana, Polyphylla, CalcicolaGraveolens.

  • Scaphochlamys abdullahii Y.Y.Sam & Saw, 2005
  • Scaphochlamys anomala (Hallier f.) R.J.Searle, 2010
  • Scaphochlamys argentea R.M.Sm., 1987
  • Scaphochlamys atroviridis Holttum, 1950
  • Scaphochlamys baukensis Y.Y.Sam, 2015
  • Scaphochlamys biloba (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys biru Meekiong, 2015
  • Scaphochlamys breviscapa Holttum, 1950
  • Scaphochlamys burkillii Holttum, 1950
  • Scaphochlamys calcicola A.D.Poulsen & R.J.Searle, 2005
  • Scaphochlamys concinna (Baker) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys cordata Y.Y.Sam & Saw, 2005
  • Scaphochlamys disticha Y.Y.Sam & Ibrahim, 2018
  • Scaphochlamys durga Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys endauensis Y.Y.Sam & Ibrahim, 2015
  • Scaphochlamys erecta Holttum, 1950
  • Scaphochlamys gracilipes (K.Schum.) S.Sakai & Nagam., 2006
  • Scaphochlamys grandis Holttum, 1950
  • Scaphochlamys graveolens Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys hasta Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys iporii Meekiong & Ampeng, 2011
  • Scaphochlamys jarumensis C.K.Lim & Meekiong, 2017
  • Scaphochlamys johorensis Y.Y.Sam, 2015
  • Scaphochlamys klossii (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys krauensis Y.Y.Sam, 2010
  • Scaphochlamys kunstleri (Baker) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys lanceolata (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys lanjakensis Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys laxa Y.Y.Sam & Saw, 2005
  • Scaphochlamys limiana Meekiong & Yazid, 2015
  • Scaphochlamys longipedunculata Maknoi, Ruchis. & Jenjitt., 2020
  • Scaphochlamys lucens Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys malaccana Baker, 1892 - Loài điển hình.
  • Scaphochlamys minutiflora Jenjitt. & K.Larsen, 2002
  • Scaphochlamys multifolia Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys nigra Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys obcordata Sirirugsa & K.Larsen, 1991
  • Scaphochlamys oculata (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys pennipicta Holttum, 1950
  • Scaphochlamys penyamar Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys perakensis Holttum, 1950
  • Scaphochlamys petiolata (K.Schum.) R.M.Sm., 1987
  • Scaphochlamys polyphylla (K.Schum.) B.L.Burtt & R.M.Sm., 1972
  • Scaphochlamys pseudoreticosa Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys pusilla Y.Y.Sam, 2010
  • Scaphochlamys reticosa (Ridl.) R.M.Sm., 1987
  • Scaphochlamys rubescens Jenjitt. & K.Larsen, 2002
  • Scaphochlamys rubromaculata Holttum, 1950
  • Scaphochlamys salahuddiniana Meekiong, Ampeng & Ipor, 2011
  • Scaphochlamys samunsamensis Meekiong & Hidir, 2015
  • Scaphochlamys scintillans Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
  • Scaphochlamys stenophylla Ooi & S.Y.Wong, 2014
  • Scaphochlamys subbiloba (Burkill ex Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys sylvestris (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys tahanensis Y.Y.Sam & Saw, 2015
  • Scaphochlamys tekamensis C.K.Lim, 2017
  • Scaphochlamys tenuis Holttum, 1950
  • Scaphochlamys uniflora Ooi, Meekiong & S.Y.Wong, 2017
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Scaphochlamys_** là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892, nhưng Ooi _et al._ (2017) cho rằng việc tách ra này chưa
**_Scaphochlamys klossii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907 dưới danh pháp _Gastrochilus klossii_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys kunstleri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp _Curcuma kunstleri_. ## Phân loại Được
**_Scaphochlamys nigra_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys multifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys polyphylla_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Haplochorema polyphyllum_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys malaccana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892. ## Mẫu định danh Thông tin về các mẫu
**_Scaphochlamys calcicola_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Axel Dalberg Poulsen và R. J. Searle mô tả khoa học đầu tiên năm 2005. Năm 2016, Yen Yen Sam
**_Scaphochlamys stenophyllus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014. ## Từ nguyên Tính từ
**_Scaphochlamys tahanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Leng Guan Saw miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm
**_Scaphochlamys limiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Meekiong Kalu và Yazid K. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. ngày 25 tháng 10 năm 2014 ở
**_Scaphochlamys disticha_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Halijah Ibrahim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2018. Loài này được tìm thấy trong
**_Scaphochlamys scintillans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys hasta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys tenuis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: _Corner E.J.H.
**_Scaphochlamys subbiloba_** (cách viết khác: _Scaphochlamys sub-biloba_) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1924 theo mẫu và mô
**_Scaphochlamys sylvestris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893 dưới danh pháp _Curcuma sylvestris_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys petiolata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Haplochorema petiolatum_. Năm 2016, Yen Yen
**_Scaphochlamys perakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907 dưới danh pháp _Curcuma lanceolata_. - với lý do
**_Scaphochlamys lanceolata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907 dưới danh pháp _Gastrochilus lanceolata_ (đúng ra là _Gastrochilus
**_Scaphochlamys cordata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Leng Guan Saw mô tả khoa học đầu tiên năm 2005. ## Mẫu định danh Mẫu
**_Scaphochlamys grandis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: _Corner E.J.H.
**_Scaphochlamys gracilipes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Haplochorema gracilipes_. Năm 2006, Shoko Sakai
**_Scaphochlamys abdullahii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Leng Guan Saw mô tả khoa học đầu tiên năm 2005. ## Mẫu định danh Mẫu
**_Scaphochlamys longipedunculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Charun Maknoi, Saroj Ruchisansakun và Jenjittikul T. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2020.--> ## Mô tả Loài này
**_Scaphochlamys samunsamensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Meekiong Kalu và Hidir M. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. ## Từ nguyên Tính từ định danh
**_Scaphochlamys uniflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys endauensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Halijah Ibrahim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy
**_Scaphochlamys baukensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó chỉ được tìm thấy trong Khu
**_Scaphochlamys anomala_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johannes Gottfried Hallier mô tả khoa học đầu tiên năm 1898 dưới danh pháp _Kaempferia anomala_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys biru_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. ## Phân bố Loài này có ở tây bắc đảo
**_Scaphochlamys johorensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy trong các rừng
**_Scaphochlamys graveolens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys lucens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys durga_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
**_Scaphochlamys pseudoreticosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys salahuddiniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong, Ampeng A. và Isar Bin Ipor miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 30
**_Scaphochlamys penyamar_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys lanjakensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Kalu Meekiong và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này sinh
**_Scaphochlamys pusilla_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2010. Loài cây thân rễ nhỏ sống lâu năm này
**_Scaphochlamys krauensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2010. Loài cây thân rễ sống lâu năm cao 25–36 cm
**_Scaphochlamys jarumensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chong Keat Lim và Kalu Meekiong miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. ## Mô tả
**_Scaphochlamys tekamensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chong Keat Lim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. ## Mô tả
**_Scaphochlamys iporii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kalu Meekiong và Ampeng A. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011. thu thập ngày 3 tháng 4 năm
**_Scaphochlamys rubescens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thaya Jenjittikul và Kai Larsen mô tả khoa học đầu tiên năm 2002. ## Mẫu định danh Mẫu định danh:
**_Scaphochlamys rubromaculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: _Corner E.J.H.
**_Scaphochlamys reticosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1905 dưới danh pháp _Gastrochilus reticosa_ (đúng ra là _Gastrochilus
**_Scaphochlamys oculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Gastrochilus oculata_ (đúng ra là _Gastrochilus
**_Scaphochlamys pennipicta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: _Haji Mohamed
**_Scaphochlamys minutiflora_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Thaya Jenjittikul và Kai Larsen mô tả khoa học đầu tiên năm 2002. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: