✨Scaphochlamys malaccana
Scaphochlamys malaccana là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892.
Mẫu định danh
Thông tin về các mẫu định danh lấy theo Baker (1892), Mẫu định danh cho danh pháp Scaphochlamys malaccana của Baker bao gồm: Griffith W. 5761, do William Griffith (1810-1845) thu thập tại núi Ophir (Gunung Ophir), tọa độ khoảng (ZRC đề cập tọa độ khoảng trong bang Malacca là không chính xác - vì tọa độ này nằm trong khu vực thành phố Malacca), bang Johor, Malaysia bán đảo. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), các isolectotype lưu giữ tại Đại học Aarhuus, Đan Mạch (AAU), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp (P). Các syntype cho danh pháp này được lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K) bao gồm: Maingay A.C. 1579 do Alexander Carroll Maingay (1836-1869) thu thập tại xấp xỉ cùng tọa độ như các mẫu của Griffith; và Hullett R.W. s. n. do Richmond William Hullett (1843-1914) thu thập.
Mẫu định danh cho danh pháp Kaempferia cumingii của Schumann là Cuming H. 2356 do Hugh Cuming (1791-1865) thu thập năm 1840 ở xấp xỉ cùng tọa độ như đề cập trên đây trên núi Ophir. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), nó cũng là syntype cho S. malaccana của Baker. Các isolectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Naturalis ở Leiden, Hà Lan (L), Bộ sưu tập Khoa học tự nhiên bang Bayern (Staatliche Naturwissenschaftliche Sammlungen Bayerns, SNSB) ở München (M), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).
Mẫu holotype được lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K) cho danh pháp Gastrochilus lancifolius của Ridley là Lake H.W. & Kelsall s. n., do Harry W. Lake và Kelsall Harry Joseph (1867-1950) thu thập năm 1892 tại Kwala Sembrong, bang Johor.
Hai mẫu syntype được lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING) cho danh pháp Gastrochilus scaphochlamys của Ridley là:
- Feilding J.B. s. n. do Feilding J. B. thu thập tháng 10 năm 1892 tại Bukit Muar, bang Johor. Lưu ý rằng Schumann (1904) và Holttum (1950) viết là Fielding,
- Ridley H.N. 3141, do Henry Nicholas Ridley (1855-1956) thu thập ở xấp xỉ cùng tọa độ như đề cập trên đây trong rừng dưới núi Mering (Gunung Mering), Được tìm thấy trong rừng, ven suối hay trên dốc núi, nơi có các khoảng trống dưới tán cây.