Các vùng đặc quyền kinh tế trên thế giới màu xanh đậm (phân biệt với [[vùng biển quốc tế màu xanh nhạt)]]
Trong luật biển quốc tế, vùng đặc quyền kinh tế (tiếng Anh: Exclusive Economic Zone - EEZ; tiếng Pháp: zone économique exclusive- ZEE) là vùng biển mở rộng từ các quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo, nằm bên ngoài và tiếp giáp với lãnh hải. Nó được đặt dưới chế độ pháp lý riêng được quy định trong phần V - Vùng đặc quyền kinh tế của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982, 1986. Trong đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển (hay quốc gia quần đảo), các quyền cũng như các quyền tự do của các quốc gia khác đều được điều chỉnh bởi các quy định thích hợp của Công ước này. Vùng biển này có chiều rộng 200 hải lý (1 hải lý = 1852 m) tính từ đường cơ sở, ngoại trừ những chỗ mà các điểm tạo ra đó gần với các quốc gia khác. Trong khu vực đặc quyền kinh tế, quốc gia có đặc quyền khai thác và sử dụng các tài nguyên biển. Nó là một trong các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền.
Khái niệm này của các quốc gia được phân chia vùng đặc quyền kinh tế đã cho phép kiểm soát tốt hơn các vấn đề trên biển (nằm ngoài giới hạn lãnh thổ mà quốc gia có đầy đủ chủ quyền) đã thu được sự chấp thuận của đa số quốc gia vào cuối thế kỷ XX và đã được gắn với sự thừa nhận quốc tế theo Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển thứ ba năm 1982.
- Điều 55, phần V Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển quy định:
::Specific legal regime of the Exclusive Economic Zone
:The Exclusive Economic Zone is an area beyond and adjacent to the territorial sea, subject to the specific legal regime established in this Part, under which the rights and jurisdiction of the coastal State and the rights and freedoms of other States are governed by the relevant provisions of this Convention.
- Bản dịch tiếng Việt:
::Chế độ pháp lý đặc biệt cho vùng đặc quyền kinh tế
:Vùng đặc quyền kinh tế là vùng nằm ngoài và tiếp giáp với lãnh hải, là chủ thể của chế độ pháp lý đặc biệt được đưa ra tại phần này, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền cũng như quyền tự do của quốc gia khác được điều chỉnh bởi các điều khoản liên quan của Công ước này.
Quản lý nghề cá là một bộ phận đáng kể nhất của việc kiểm soát này.
Các tranh cãi về mở rộng chính xác của các vùng đặc quyền kinh tế là nguồn chủ yếu của các mâu thuẫn giữa các quốc gia về biển. Ví dụ nổi tiếng nhất ở châu Âu có lẽ là chiến tranh cá tuyết giữa Iceland và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1893.
Lịch sử
Khái niệm và sự hình thành của vùng này có lẽ bắt nguồn từ sự kiện tổng thống Mỹ Truman ngày 28 tháng 9 năm 1945 đã đưa ra một tuyên bố về nghề cá ven bờ trong một số vùng của biển cả. Trong đó, Mỹ đề nghị thiết lập một vùng bảo tồn một phần nhất định của biển cả tiếp giáp với bờ biển nước Mỹ, tại đó các hoạt động nghề cá đã và sẽ phát triển trong tương lai ở mức độ quan trọng nằm ngoài lãnh hải của Mỹ 3 hải lý.
Tiếp theo đó, các nước khu vực châu Mỹ-Latinh như Chile, Peru, Ecuador đã mở rộng lãnh hải tới 200 hải lý dưới các tên gọi như vùng biển di sản, lãnh hải di sản v.v. để loại bỏ quyền tự do hàng hải và các quyền tự do biển cả khác. Tình hình này gây ra sự lo ngại và chống đối từ các quốc gia có nghề hàng hải phát triển mạnh.
Năm 1971, Kenya và sau đó là các nước khu vực Á-Phi đã đưa ra đề nghị trung hòa cả hai lập trường trên bằng khái niệm vùng đặc quyền kinh tế, trong đó các quốc gia ven biển có thẩm quyền đặc biệt trong kiểm soát; quy định; khai thác và bảo vệ các tài nguyên sinh vật cũng như phi sinh vật của vùng để ngăn ngừa và đấu tranh chống lại ô nhiễm, trong khi các quyền tự do hàng hải, tự do bay, tự do đặt dây cáp hay ống dẫn dầu dưới đáy biển vẫn được bảo lưu.
Khái niệm này đã nhanh chóng được chấp nhận mà không có sự phản đối nào và nó có giá trị tập quán trước khi được ghi nhận trong Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982.
Chế độ pháp lý
Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng biển đặc thù, trong đó có sự cân bằng về các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển với các quyền và các quyền tự do của các quốc gia khác.
Theo các điều khoản của Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982 thì quốc gia ven biển có các quyền sau:
- Các quyền thuộc chủ quyền về thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên của vùng nước trên đáy biển cũng như của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Các quyền này bao gồm: Các hoạt động thăm dò, khai thác vì mục tiêu kinh tế cũng như việc sản xuất năng lượng từ nước, dòng hải lưu và gió.
- Quyền tài phán về:
Việc lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển.
Bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
** Các quyền và nghĩa vụ khác theo các điều khoản của Công ước.
Điều này có nghĩa là quốc gia ven biển có toàn quyền trong đánh giá tiềm năng của các nguồn tài nguyên cũng như thi hành các biện pháp thích hợp để bảo tồn, quản lý các nguồn tài nguyên này. Các tổ chức quốc tế có thẩm quyền chỉ có thể tham gia vào việc duy trì các nguồn lợi này ở "mức độ thích hợp". Tuy nhiên, nếu tổng khối lượng đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật lớn hơn khả năng khai thác của quốc gia đó thì quốc gia này có nghĩa vụ "tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối ưu các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền kinh tế".
- Trong vùng đặc quyền kinh tế, tất cả các quốc gia khác đều được hưởng các quyền sau (phải tuân thủ theo các điều khoản của Công ước này):
Tự do hàng hải.
Tự do hàng không.
** Tự do đặt ống dẫn ngầm và dây cáp.
Theo quốc gia
Úc
- Luật về biển và các vùng đất chìm ngập dưới biển năm 1973
Úc là quốc gia lớn thứ ba về diện tích của Vùng đặc quyền kinh tế, sau Mỹ và Pháp, và đứng trên Nga, với tổng diện tích thực tế còn lớn hơn diện tích vùng đất liền của mình. Theo công ước của Liên hiệp quốc, vùng đặc quyền kinh tế của Úc nói chung mở rộng thêm 200 hải lý (370,4 km) từ bờ biển của Úc cũng như các lãnh thổ ben ngoài của quốc gia này, ngoại trừ các khu vực mà theo thỏa thuận giữa Úc và các quốc gia liên quan thì nó nhỏ hơn. Úc cũng đòi hỏi trong các đệ trình của mình tới Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về biển dành cho các giới hạn về thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế tới 200 hải lý đối với Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc nhưng yêu cầu này không được chấp nhận do các quy định trong Hiệp ước Nam Cực. Tuy vậy, Úc vẫn duy trì được quyền khai thác và thám hiểm đáy biển và vùng nước trong phạm vi vùng đặc quyền kinh tế này.
Pháp
Do có nhiều các lãnh thổ bên ngoài chính quốc trên tất cả các đại dương của Trái Đất nên Pháp chiếm giữ vị trí thứ hai về vùng đặc quyền kinh tế trên thế giới, với diện tích 11.035.000 km² (4.260.000 dặm vuông), chỉ sau diện tích các vùng đặc quyền kinh tế của Mỹ (11.351.000 km² / 4.383.000 dặm vuông), nhưng đứng trên Úc. Theo tính toán khác đưa ra bởi Pew Research Center, diện tích vùng đặc quyền kinh tế của Pháp là 10.084.201 km² (3.893.532 dặm vuông), sau Mỹ (12.174.629 km² / 4.700.651 dặm vuông), nhưng trên Úc (8.980.568 km² / 3.467.416 dặm vuông) và Nga (7.566.673 km² / 2.921.508 dặm vuông).
Tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế của Pháp chiếm khoảng 8% tổng diện tích bề mặt của tất cả các vùng đặc quyền kinh tế trên thế giới, trong khi diện tích của Cộng hòa Pháp chỉ chiếm 0,45% tổng diện tích Trái Đất.
Mỹ
- Luật quản lý và bảo tồn nghề cá Magnuson-Stevens năm 1976
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Bắc Triều Tiên]] **Vùng đặc quyền kinh tế của Bắc Triều Tiên** trải dài 200 hải lý tính từ đường cơ sở ở cả biển Hoàng Hải và
Các vùng đặc quyền kinh tế trên thế giới màu xanh đậm (phân biệt với [[vùng biển quốc tế màu xanh nhạt)]] Trong luật biển quốc tế, **vùng đặc quyền kinh tế** (tiếng Anh: _Exclusive
**Đặc khu kinh tế Kostrzyn** - **Slubice** ở trung tâm châu Âu, phía tây Ba Lan, dọc theo biên giới Ba Lan - Đức. Khu vực này nằm ở ba tỉnh miền tây Ba Lan:
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế biển** (**Kinh tế đại dương** – **ocean economy**) bao gồm các hoạt động kinh tế theo ngành, liên ngành liên quan tới biển, đại dương, đường bờ biển; bao gồm các hoạt động
CQ của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa được các học giả trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu từ sau sự kiện Trung Quốc dùng vũ lực
**Lãnh thổ kinh tế** (tiếng Anh là **economic territory**) của một quốc gia bao gồm lãnh thổ địa lý chịu sự quản lý của chính phủ; bên trong lãnh thổ này dân cư, hàng hóa,
Khi bản thảo NHƯ CÂY PHONG BA TRÊN ĐẢO HOÀNG SA TẬP 2 của tác giả Lê Văn Chương vừa hoàn thành thì sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan vào vùng đặc quyền kinh
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
Kể từ khi được trao trả lại cho Trung Quốc vào năm 1999, Ma Cao vẫn duy trì được vị thế là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới có được
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Biểu tình phản đối Luật đặc khu kinh tế và Luật An ninh mạng** (hay **Biểu tình Việt Nam 2018**) là một loạt các cuộc biểu tình bùng phát trên khắp Việt Nam vào tháng
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
**Dự án đặc khu kinh tế 133** là ý kiến định hướng của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về việc thành lập các đặc khu hành chính - kinh tế tại Vân
**Hành lang Kinh tế Trung Quốc–Pakistan** (tiếng Anh: _China–Pakistan Economic Corridor_, CPEC) là một loạt các dự án cơ sở hạ tầng đang được xây dựng trên khắp Pakistan kể từ năm 2013, dưới sự
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Thâm Quyến** (; ) là một thành phố phó tỉnh lớn nằm bên bờ đông của cửa sông Châu Giang tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Là một phần của vùng đại đô thị Đồng
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
alt=Map of the South East China|thumb|Trung quốc đơn phương tuyên bố chủ quyền [[Đường lưỡi bò đối với Biển Đông]] **_Vụ Philippines kiện Trung Quốc về vấn đề Biển Đông_** là việc Philippines đệ đơn
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông** bao gồm các tranh chấp về đảo và vùng biển. Quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa là hai quần đảo trên các rạn san hô
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Khu kinh tế cửa khẩu** ở Việt Nam là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân cư sinh sống và
Catbi Plaza. Hải Phòng là một trung tâm kinh tế của miền bắc nói riêng và của cả Việt Nam nói chung. Dưới thời Pháp thuộc, Hải Phòng là thành phố cấp 1, ngang hàng
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
nhỏ|phải|Một làng dân miền Bắc đi kinh tế mới sau 29 năm ở Tây Nguyên **Xây dựng các vùng kinh tế mới** là một chính sách của Chính phủ Việt Nam nhằm tổ chức, phân
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
nhỏ|phải|Kinh tế tại Bờ Tây nhỏ|phải|Kinh tế hoàn cảnh tại Bờ Tây **Kinh tế Palestine** (_Economy of the State of Palestine_) đề cập đến hoạt động kinh tế của Nhà nước Palestine. Kinh tế Palestine
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Asia-Pacific Economic Cooperation_, viết tắt là **APEC**) là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Úc** là một nền kinh tế thị trường thịnh vượng, phát triển theo mô hình kinh tế phương Tây, chi phối bởi ngành dịch vụ (chiếm 68% GDP), sau đó là nông nghiệp
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
**Khủng hoảng kinh tế** là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
thumb|upright=1.3|Vùng Nam Cực và vĩ tuyến nam 60 **Vùng Nam Cực** (tiếng Anh: **Antarctic**) là một khu vực bao quanh Nam Cực của Trái Đất, đối ngược với vùng Bắc Cực ở Bắc Cực. Vùng