Rắn lục (Danh pháp khoa học: Vipera) là một chi rắn độc thuộc họ Rắn lục (Viperidae). Chúng còn được gọi là rắn Viper (rắn Vai-pơ), ở một số nước tên thường gọi là rắn lục thường, rắn vảy sừng do các loài rắn thuộc chi vipera (có sừng) phân bố rộng rãi ở nhiều nước.
Phân bố
Chúng được tìm thấy trên khắp thế giới, trừ một số khu vực như Nam Cực, Úc, Ireland, Madagascar, Hawaii, những hòn đảo biệt lập và ở trên vòng Bắc Cực. Ở Israel loài rắn này có đặc trưng là có mào thường sống trong các cồn cát ở sa mạc Negev, người ta thường thấy chúng ẩn mình trong cát vào buổi sáng sớm. Ở Sierra Leone loài rắn này sinh sôi nhiều đến mức có thể bao vây và tấn công cả trụ sở cảnh sát.
Đặc điểm
Đây là một loài rắn có chiều dài cơ thể tương đối dài, màu sắc vảy khá rực rỡ, hình thù kỳ dị và đặc biệt là có nọc độc rất mạnh, răng nanh của chúng cho phép thâm nhập sâu và tiêm nọc độc vào cơ thể con mồi hoặc những động vật nó cắn.
Các loài
- Vipera altaica
- Vipera ammodytes
- Vipera aspis
- Vipera barani
- Vipera berus
- Vipera darevskii
- Vipera dinniki
- Vipera eriwanensis
- Vipera haemachates
- Vipera hindii
- Vipera kaznakovi
- Vipera latastei
- Vipera lotievi
- Vipera magnifica
- Vipera monticola
- Vipera nikolskii
- Vipera olguni
- Vipera orlovi
- Vipera palaestinae
- Vipera pontica
- Vipera russelii
- Vipera renardi
- Vipera sachalinensis
- Vipera seoanei
- Vipera superciliaris
- Vipera transcaucasiana
- Vipera ursinii
Loài mới
Ngoài những loài rắn Viper quen thuộc có nhiều phát hiện ra các giống rắn Viper mới, tại vùng từng rậm của nước Tanzania thuộc châu Phi, có phát hiện loài rắn Viper với cơ thể dài chừng 60 cm và hơi nặng nề, khi loài này bò thì thân thể phát lộ hai màu vàng đen xen kẽ rất lạ. Rắn có cặp mắt màu ô liu, trong khi những chiếc vảy trên đầu lại dựng lên như sừng. loài rắn được mệnh danh là Mathida độc sừng.
Ở Quảng Châu (Trung Quốc) cũng đã phát hiện một loài rắn Viper mới có kích thước rất nhỏ, được đặt tên Protobothrops maolanensis. Loài rắn này sống trong các khu rừng thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên quốc gia Mao lan, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc. Chúng có kích thước khá nhỏ, với chiều dài tối đa khi trưởng thành khoảng 70 cm, nhưng có thể phóng độc tố rất độc. Đây là loài rắn nhỏ nhất được phát hiện ở Trung Quốc cho tới nay, loài rắn này có kích thước cơ thể nhỏ đến nổi có thể bị cóc ăn thịt.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn lục** (Danh pháp khoa học: _Vipera_) là một chi rắn độc thuộc họ Rắn lục (_Viperidae_). Chúng còn được gọi là **rắn Viper** (rắn Vai-pơ), ở một số nước tên thường gọi là **rắn
**_Vipera palaestinae_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Werner mô tả khoa học đầu tiên năm 1938. Đây là một loài viper đặc hữu cho một phần của Trung Đông.
**_Vipera monticola_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Saint Girons mô tả khoa học đầu tiên năm 1953. Vipera monticola là loài viper độc loài đặc hữu của Morocco. Hiện
**_Vipera kaznakovi_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Nikolsky mô tả khoa học đầu tiên năm 1909. ## Hình ảnh Tập tin:Vipera kaznakovi (1).jpg Tập tin:Caucasus viper.jpg Tập tin:Vipera
**_Vipera berus _** là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Chúng phân bố rất rộng và được tìm thấy ở hầu
**_Vipera seoanei_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Lataste mô tả khoa học đầu tiên năm 1879. ## Hình ảnh Tập tin:Vipera seoanei 06.jpg Tập tin:Aardmuis.jpg Tập tin:Viperaberus1.jpg Tập
**_Vipera latastei_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Bosca mô tả khoa học đầu tiên năm 1878. ## Hình ảnh Tập tin:Vipera latastei 1.JPG Tập tin:Vipera latastei 2.JPG
**_Vipera ammodytes_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Loài rắn này được tìm thấy ở miền nam châu Âu thông qua
**_Vipera aspis_** là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Loài rắn này được tìm thấy ở tây nam châu Âu. Cú
**_Vipera nikolskii_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Vedmederya Grubant & Rudajewa mô tả khoa học đầu tiên năm 1986. ## Hình ảnh Tập tin:Rötelmaus.jpg Tập tin:Viperaberus1.jpg Tập tin:Vipera
**_Vipera eriwanensis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Reuss mô tả khoa học đầu tiên năm 1933. ## Hình ảnh Tập tin:Vipera eriwanensis ssp. distribution (RDB).png
**_Vipera barani_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Böhme & Joger mô tả khoa học đầu tiên năm 1983. ## Hình ảnh Tập tin:Vipera barani distribution (IUCN).png
**_Vipera transcaucasiana_** là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1913. Đây là loài đặc hữu đặc hữu các khu vực Gruzia và
**_Vipera ursinii_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Christoph mô tả khoa học đầu tiên năm 1861. ## Hình ảnh Tập tin:Darevsky's Viper.jpg Tập tin:P darevskii male.jpg
**_Vipera berus sachalinensis_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Zarevsky mô tả khoa học đầu tiên năm 1917. ## Hình ảnh Tập tin:"Ploughing a Field of Vipers" (musée national,
**_Vipera pontica_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Billing Nilson & Sattler mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
**_Vipera olguni_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Tuniyev Avci & Agasian mô tả khoa học đầu tiên năm 2012.
**_Vipera orlovi_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Tuniyev & Ostrovskikh mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
**_Vipera magnifica_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Tuniyev & Ostrovskikh mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
**_Vipera dinniki_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Nikolsky mô tả khoa học đầu tiên năm 1913. Đây là loài đặc hữu dãy núi Kavkaz, một phần Nga, Gruzia, và
**_Vipera darevskii_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Vedmederja Orlov & Tuniyev mô tả khoa học đầu tiên năm 1986. Đây là loài rắn độc bản địa tây bắc Armenia,
**_Vipera altaica_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Tuniyev Nilson & Andrén mô tả khoa học đầu tiên năm 2010.
**_Cerastes vipera_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:My cerastes vipera cropped.jpg Tập tin:Cerastes vipera.ogg Tập
**7464 Vipera** là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1500.7865998 ngày (4.11 năm). Nó được phát hiện ngày 15 tháng 11 năm 1987.
**Rắn lục Ursini**, còn viết là **Rắn lục Orsini** hay **Rắn lục đồng cỏ** meadow adder,, tên khoa học **_Vipera ursinii_**, là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Bonaparte mô tả
**Rắn lục đồng cỏ Kavkaz**, tên khoa học **_Vipera lotievi_**, là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Nilson Tuniyev, Orlov, Hoggren & Andren miêu tả khoa học đầu tiên năm 1995.
**_Vipera wagneri_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Nilson & Andrén mô tả khoa học đầu tiên năm 1984.hi ## Hình ảnh Tập tin:Vipera wagneri (5).jpg Tập tin:Vipera wagneri
**_Vipera xanthina_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này được tìm thấy ở đông bắc Hy Lạp và Thổ Nhĩ
**_Vipera raddei_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Boettger mô tả khoa học đầu tiên năm 1890. ## Hình ảnh Tập tin:Montivipera raddei (pair 2).jpg Tập tin:AM 100 dram
**Viperinae** là một phân họ rắn độc thuộc họ Rắn lục đặc hữu châu Âu, châu Á và châu Phi. Chúng được phân biệt bởi chúng thiếu các cơ quan hố cảm ứng nhiệt đặc
**Hệ động vật của Rumani** bao gồm tất cả các loài động vật sinh sống tại đất nước Rumani và lãnh thổ ven biển của đất nước này ở Biển Đen hợp thành hệ động
phải|[[Grand Bec nhìn từ Champagny-le-Haut]] **Vườn quốc gia Vanoise** (_Vạn Hoa_, tiếng Pháp: _Parc national de la Vanoise_) là một vườn quốc gia của Pháp, nằm trong tỉnh Savoie trong rặng núi mang cùng tên,
**Barbourofelidae** là một họ thú có vú ăn thịt thuộc phân họ Feliformia từng sống ở Bắc Mỹ, lục địa Á-Âu và châu Phi vào thế Miocen (16,9-9,0 triệu năm trước), sinh tồn trong .
**Sicilia** ( , ) là một vùng hành chính tự trị của Ý. Vùng này gồm có đảo Sicilia lớn nhất Địa Trung Hải và lớn thứ 45 thế giới, cùng một số đảo nhỏ
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV
**Họ Rắn lục** (danh pháp khoa học: **_Viperidae_**) là một họ rắn độc được tìm thấy trên khắp thế giới, trừ một số khu vực như châu Nam Cực, Úc, Ireland, Madagascar, Hawaii, một loạt
**Rắn hổ mang Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Naja naja_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy
**_Acanthophis antarcticus_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1794. ## Hình ảnh Tập tin:CSIRO ScienceImage 3990 Death Adder.jpg Tập tin:Death-Adder.jpg Tập
**_Vipera bornmuelleri_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Werner mô tả khoa học đầu tiên năm 1898.
**_Vipera albizona_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Nilson Andren & Flärdh mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
**_Macrovipera deserti_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 1892.
**_Cerastes cerastes_**, thường được biết đến với tên gọi **rắn lục sừng Sahara** hay **rắn lục sừng sa mạc**, là một loài rắn lục bản địa phân tại các sa mạc ở bắc Phi cũng
**Rắn hổ mang Ai Cập** (danh pháp hai phần: _Naja haje_) là một loài rắn hổ mang phân bố tại châu Phi. Đây là một trong những loài rắn hổ mang bản địa lớn nhất
**_Pseudocerastes persicus fieldi_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Schmidt mô tả khoa học đầu tiên năm 1930.
**Cranmore** là một ngôi làng trên đảo Wight. Nó nằm khoảng ba dặm về phía đông của Yarmouth phía tây bắc của hòn đảo. Nó thuộc giáo xứ Dòng Cạn. Giao thông đến đây gồm
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**_How the Snake Lost Its Legs: Curious Tales from the Frontier of Evo-Devo_** là một cuốn sách năm 2014 về sinh học phát triển tiến hóa của **Lewis I. Held, Jr.**. Tựa đề quyển sách
**Vườn quốc gia Peneda-Gerês** (), cũng được gọi ngắn là **Gerês**, là vườn quốc gia duy nhất ở Bồ Đào Nha (dù có nhiều vườn tự nhiên và khu bảo tồn khắp cả nước). Nó
**Krynka** (, ) là một sông tại Ukraina và Nga, dài 180 km. Đây là một phụ lưu hữu ngạn của sông Mius, thuộc lưu vực biển Azov. ## Vị trí Sông Krynka bắt nguồn từ