Cerastes cerastes, thường được biết đến với tên gọi rắn lục sừng Sahara hay rắn lục sừng sa mạc, là một loài rắn lục bản địa phân tại các sa mạc ở bắc Phi cũng như một số vùng tại Bán đảo Ả Rập và Levant. Loài này có một đặc điểm rất dễ nhận dạng, đó là cặp "sừng" nằm ở ngay trên mắt, mặc dù vẫn xuất hiện một vài cá thể không có sừng.
C. cerastes sở hữu hoa văn khá đa dạng, bao gồm các màu vàng nhạt, xám nhạt, hồng nhạt, đỏ nhạt hoặc nâu nhạt, hầu như luôn trùng màu sắc với môi trường nơi con vật được tìm thấy. Ngoài ra, trên lưng của loài này còn xuất hiện các đốm đen hình bán chữ nhật chạy dọc khắp cơ thể, đồng thời cũng có khả năng những đốm đó hợp nhất lại với nhau tạo thành những vệt ngang. Bụng rắn màu trắng, còn phần đuôi thì thường mỏng và thỉnh thoảng có màu đen ở cuối đuôi.
Tên thường gọi
Tên thường gọi của loài này gồm rắn lục sừng sa mạc uốn khúc, rắn lục sừng Sahara, rắn lục sừng sa mạc châu Phi, cerastes lớn, asp và rắn lục sừng. Ở Ai Cập, người ta gọi loài này là el-ṭorîsha (), trong khi tên gọi của chúng tại Libya là um-Goron ().
Phân bố và môi trường sống
C. cerastes sinh sống phổ biến ở Iraq nhưng cũng được tìm thấy tại Syria, Ả Rập Xê Út, Palestine, Yemen, Jordan, Israel, Qatar, Mauritania, Morocco và Kuwait. Ngoài ra, chúng cũng xuất hiện tại một số vùng của Bắc Phi như Libya, Ai Cập và Sudan. Trước đây, khu vực đầu tiên mà người ta phát hiện loài này chỉ được ghi nhận một cách chung chung là "Orient" (Phía Đông). Tuy nhiên, Flower (1933) sau đó đã đề xuất địa điểm "Ai Cập" để làm rõ vấn đề. Bên cạnh đó, người ta cũng ghi nhận việc chúng săn chuột nhảy, chìa vôi vàng phương Tây cũng như chích Á Âu.
Tập tính sinh sản
Trong điều kiện nuôi nhốt, quá trình giao phối ở C. cerastes được quan sát vào tháng 4 và luôn diễn ra khi con vật vùi mình trong cát. Đây là loài đẻ trứng, trong đó mỗi lần đẻ từ 8 đến 23 quả và sẽ nở sau 50 đến 80 ngày ấp. Chúng thường đẻ trứng dưới đá hoặc trong hang mà các loài gặm nhấm bỏ lại. Chiều dài tổng thể của con non đạt 12–15 cm.
Nọc độc
right|thumb|C. cerastes với cặp sừng trên đầu.
Nọc độc của C. cerastes được ghi nhận là có tác dụng tương tự như của các loài thuộc chi Echis. Quá trình nhiễm độc thường gây ra các hiện tượng như nổi phù nề, xuất huyết, hoại tử, buồn nôn, nôn mửa và tiểu ra máu. Hàm lượng phospholipase A2 cao thậm chí có thể dẫn đến nhiễm độc tim và cơ. Các nghiên cứu về C. cerastes và C. vipera đều liệt kê tổng cộng tám thành phần nọc độc, trong đó thành phần mạnh nhất có hoạt tính xuất huyết. ngoài ra, liều lượng nọc độc cũng có thể thay đổi, được ghi nhận từ 19–27 mg đến 100 mg đối với độc khô. Với độc tính của nó, Brown (1973) đã nhận định liều lượng là 0,4 mg/kg IV và 3,0 mg/kg SC. Liều gây chết ước tính đối với con người là 40–50 mg.
Phân loại
Một số phân loài đã được mô tả, gồm:
- Cerastes cerastes hoofieni Werner & Sivan, 1999 – Ả Rập Xê Út.
- Cerastes cerastes karlhartli Sochurek, 1974 – Rắn lục sừng Ai Cập – đông nam Ai Cập và bán đảo Sinai.
- Cerastes cerastes mutila Domergue, 1901 – Rắn lục sừng Algeria – tây nam Algeria, Morocco.
Trước đây, C. gasperettii cũng được xem là một phân loài của C. cerastes.
Hình ảnh
Tập tin:Cerastes cerastes 1.jpg
Tập tin:Cerastes cerastes and mastomys 01.jpg
Tập tin:Cerastes cerastes and mastomys 02.jpg
Tập tin:Cerastes cerastes and mastomys 03.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cerastes cerastes_**, thường được biết đến với tên gọi **rắn lục sừng Sahara** hay **rắn lục sừng sa mạc**, là một loài rắn lục bản địa phân tại các sa mạc ở bắc Phi cũng
**_Cerastes vipera_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:My cerastes vipera cropped.jpg Tập tin:Cerastes vipera.ogg Tập
**_Cerastes gasperettii_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Leviton & Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 1967. đặc biệt được tìm thấy ở Bán đảo Ả Rập Không
**_Cerastes boehmei_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Wagner & Wilms mô tả khoa học đầu tiên năm 2010.
**_Crotalus cerastes_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Hallowell mô tả khoa học đầu tiên năm 1854. Loài rắn đuôi chuông này được tìm thấy ở các vùng sa mạc
#đổi Staurastrum cerastes Thể loại:Phân loài tảo
**_Perania cerastes_** là một loài nhện trong họ Tetrablemmidae. Loài này thuộc chi _Perania_. _Perania cerastes_ được Schwendinger miêu tả năm 1994.
**_Eleutherodactylus cerastes_** là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Nó được tìm thấy ở Colombia và Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Odontotaenius cerastes_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Passalidae. Loài này được Castillo, Rivera-Cervantes & Reyes-Castillo miêu tả khoa học năm 1988.
**_Cyclodinus cerastes_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Anthicidae. Loài này được Truqui miêu tả khoa học năm 1855.
**_Alaus cerastes_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1865.
**_Acacia cerastes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Maslin miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Masdevallia cerastes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Luer & R.Escobar mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.
#đổi Staurastrum cerastes Thể loại:Phân loài tảo
**_Staurastrum cerastes_** là một loài Song tinh tảo trong họ Desmidiaceae, thuộc chi Staurastrum.
#đổi Cynomops abrasus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Acacia**, trong tiếng Việt gọi là **Chi Keo** (vì nó được điển hình bởi 2 loài đang được trồng phổ biến tại Việt nam là Keo lá tràm và Keo tai tượng). Trong chi này
**_Lasiothyris_** là một chi bướm đêm thuộc phân họ Tortricinae của họ Tortricidae. ## Các loài *_Lasiothyris astricta_ (Razowski & Becker, 1983) *_Lasiothyris cerastes_ Razowski & Becker, 1986 *_Lasiothyris cnestovalva_ Razowski & Becker, 1986 *_Lasiothyris
Đây là danh sách các loài nhện trong họ Tetrablemmidae. ## Ablemma _Ablemma_ Roewer, 1963 * _Ablemma aiyura_ Shear, 1978 * _Ablemma baso_ Roewer, 1963 * _Ablemma berryi_ Shear, 1978 * _Ablemma circumspectans_ Deeleman-Reinhold, 1980
**_Alaus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được Eschscholtz miêu tả khoa học năm 1829. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Alaus acontias_ Candèze, 1882 *
**_Cynomops_** là một chi động vật có vú trong họ Dơi thò đuôi, bộ Dơi. Chi này được Thomas miêu tả năm 1920. Loài điển hình của chi này là _Molossus_ _cerastes_ Thomas, 1901 (=
**_Naxioides_** là một chi cua lớn trong họ Epialtidae. ## Các loài Theo phân loại World Register of Marine Species (24 tháng 2 năm 2016): * _Naxioides carnarvon_ Griffin & Tranter, 1986 * _Naxioides cerastes_
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
**Viperinae** là một phân họ rắn độc thuộc họ Rắn lục đặc hữu châu Âu, châu Á và châu Phi. Chúng được phân biệt bởi chúng thiếu các cơ quan hố cảm ứng nhiệt đặc