✨Vịnh Brunei

Vịnh Brunei

Vịnh Brunei () thuộc bờ biển phía tây bắc đảo Borneo, nằm ở Brunei và Malaysia.

Vịnh Brunei nằm ở tọa độ 5°00'43.44", 115°17'26.66"; phía đông Bandar Seri Begawan, Brunei.

Đây là lối mở ra biển của Temburong District nằm biệt lập của Brunei, tách biệt khỏi phần còn lại của Brunei bởi Sarawak State của Malaysia bao quanh vịnh.

Một con đường mới được xây dài nối liền quận Muara và Temburong của Brunei dự kiến hoàn thành vào năm 2018. Mười bốn kilomet (9 mi) của đường này sẽ băng ngang vịnh Brunei.

Tham khảo và nguồn

  • Caldecott (1987); Currie (l979a, l979b, 1980 & 1982); Farmer (1986); Farmer et al. (1986); Howes & Sahat (in prep); Karpowicz (1985); Lindley (1982); Sahat (1987); Teng (1970 & 1971); UGL Consultants Ltd (1983).
  • John R. Howes, Mohammad Jaya bin Haji Sahat and Euan G. Ross.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vịnh Brunei** () thuộc bờ biển phía tây bắc đảo Borneo, nằm ở Brunei và Malaysia. Vịnh Brunei nằm ở tọa độ 5°00'43.44", 115°17'26.66"; phía đông Bandar Seri Begawan, Brunei. Đây là lối mở ra
**Brunei**, quốc hiệu là **Brunei Darussalam**, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo tại Đông Nam Á. Ngoại trừ dải bờ biển giáp biển Đông, quốc gia
**Đế quốc Brunei** (, Jawi và ('Iimbraturiat Brunay)), là một Hồi quốc Mã Lai tập trung ở Brunei trên bờ biển phía bắc đảo Borneo tại Đông Nam Á. Vương quốc được thành lập vào
**Trận chiến vịnh Leyte**, còn gọi là **Hải chiến vịnh Leyte**, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II
**Cầu Sultan Haji Omar Ali Saifuddien** (, Jawi: ) là một cây cầu đường bộ bắc qua vịnh Brunei ở Brunei. Cầu có chiều dài 26,3 km và là cây cầu vượt biển dài nhất Đông
**Kampong Ayer** (chữ Mã Lai : Kampung Air, chữ Anh : water village, nghĩa là **làng nổi trên sông**), hoặc gọi là **làng nổi Brunei**, là một khu vực nằm ở Bandar Seri Begawan -
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Hassanal Bolkiah Mu'izzaddin Waddaulah** (Jawi: حسن البلقية ابن عمر علي سيف الدين ٣; sinh 15 tháng 7 năm 1946) là đương kim Sultan, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
nhỏ|phải|Các tàu khu trục _Shigure_ và [[Samidare (tàu khu trục Nhật)|_Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**Manila** (phát âm tiếng Anh Philippines: ; , ) là thủ đô và là thành phố lớn thứ hai của Philippines. Đây là một trong 16 thành phố thuộc Vùng đô thị Manila với tổng
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Dufilho_ (DE-423)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Labuan** là một Lãnh thổ Liên bang của Malaysia. Labuan được biết đến bởi đây là một trung tâm tài chính và thương mại quốc tế cũng như là một địa điểm du lịch cho
**USS _Metcalf_ (DD-595)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Hart_ (DD-594)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Tập tin:CorneliusSim.png nhỏ **Cornelius Sim** (1951 - 29/05/2021) là một Hồng y người Brunei của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện Tông Tòa Brunei và Phó
**USS _Albert W. Grant_ (DD-649)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Conner_ (DD-582)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**_Takao_** (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa
**USS _Stevens_ (DD-479)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Robinson_ (DD-562)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Cony_ (DD-508/DDE-508)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
Trong buổi đầu lịch sử Philippines, khu định cư người Tagalog tại **Tondo** (; Những người lữ hành từ các nền văn hóa hoàng gia có liên hệ với Tondo (bao gồm người Trung Hoa,
**_Drombus ocyurus_** là một loài cá biển thuộc chi _Drombus_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1907. ## Tình trạng phân loại _D. ocyurus_ ban
**USS _Eaton_ (DD-510/DDE-510)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Conway_ (DD-507/DDE-507)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Kephart_ (DE-207/APD-61)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Đại úy Hải quân
**USS _White Plains_ (CVE-66)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New
**USS _Frazier_ (DD-607)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Cofer_ (DE-208/APD-62)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo thủy thủ John Joseph
**USS _Bassett_ (APD-73)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Charles Lawrence_ của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc
**USS _Killen_ (DD-593)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Jobb_ (DE-707)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Lloyd_ (DE-209/APD-63)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**_Seawise Giant_**, tên về sau là **_Happy Giant_**, **_Jahre Viking_**, và **_Knock Nevis_**, là một tàu chở dầu siêu lớn và là con tàu lớn nhất từng xuất xưởng, và giữ kỷ lục tàu có
**USS _Caldwell_ (DD-605)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Newman_ (DE-205/APD-59)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan kỹ
**_Musashi_** (tiếng Nhật: 武蔵, _Vũ Tàng_), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là
**_Scolopsis vosmeri_** là một loài cá biển thuộc chi _Scolopsis_ trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1792. ## Từ nguyên Từ định danh _vosmeri_ không rõ
nhỏ|phải|Biểu trưng và khẩu hiệu của Công ty Đặc hứa Bắc Borneo **Công ty Đặc hứa Bắc Borneo** (tiếng Anh: _North Borneo Chartered Company_) hay **Công ty Bắc Borneo thuộc Anh** (tiếng Anh: _British North
**_Cryptocentrus cyanotaenia_** là một loài cá biển thuộc chi _Cryptocentrus_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh _cyanotaenia_ được ghép
**_Orchidantha holttumii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lowiaceae. Loài này được Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1993. ## Từ nguyên Tính từ định danh _holttumii_ là để
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Liddle_ (DE-206/APD-60)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan dược
**USS _Enright_ (DE-216/APD-66)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất