✨Vi hiếp

Vi hiếp

Vi hiếp, vi kích hoặc sự công kích vi mô (tiếng Anh: microaggression) là một thuật ngữ được sử dụng cho những hành vi hạ thấp người khác trong đời sống hằng ngày bằng lời nói hay hành động mang tính cố ý hoặc vô ý nhằm biểu thị thái độ tiêu cực, thù địch hoặc xúc phạm đối với những nhóm thiểu số bị kỳ thị hoặc bị gạt ra ngoài lề văn hóa. Thuật ngữ này được đặt ra bởi bác sĩ tâm thần Chester M. Pierce tại Đại học Harvard vào năm 1970 để mô tả những lời lăng mạ và sa thải gây ra cho người Mỹ gốc Phi mà ông thường xuyên chứng kiến. Nhà tâm lý học Derald Wing Sue định nghĩa vi hiếp là "những cuộc đối thoại ngắn, thường ngày nhằm gửi những thông điệp gièm pha đến một số cá nhân vì tư cách thành viên trong nhóm thiểu số của họ". Những người đưa ra nhận xét có thể có ý tốt nhưng không nhận thức được tác động xấu tiềm ẩn từ lời nói của họ.

Một số học giả và nhà bình luận xã hội đã chỉ trích khái niệm vi hiếp vì thiếu cơ sở khoa học, phụ thuộc quá nhiều vào bằng chứng chủ quan và thúc đẩy tâm lý mong manh. Một số người cho rằng, vì thuật ngữ "vi hiếp" có nghĩa bao hàm để mô tả hành vi bạo lực bằng lời nói nên thuật ngữ này có thể đã bị lạm dụng để phóng đại tác hại, dẫn đến sự báo thù và nâng cao vai trò nạn nhân.

Derald Wing Sue, người đã phổ biến thuật ngữ vi hiếp, đã bày tỏ về cách khái niệm này đang được sử dụng: "Tôi lo ngại rằng những người sử dụng khái niệm này sẽ đưa chúng ra khỏi ngữ cảnh và sử dụng chúng như như một cách để trừng phạt hơn là một cách để nhắc nhở." Trong ấn bản năm 2020 của cuốn sách của ông với Lisa Spanierman và trong cuốn sách năm 2021 với các sinh viên tiến sĩ của mình, Tiến sĩ Sue giới thiệu ý tưởng về "microinterventions" như là giải pháp tiềm năng cho các hành vi vi hiếp.

Mô tả

Các hành vi vi hiếp thường có tính phổ biến hàng ngày liên quan đến các sự khác nhau về bản sắc cá nhân của một người như giới tính, xu hướng tính dục, chủng tộc, dân tộc và tuổi tác, cùng các khía cạnh khác. Chúng được cho là bắt nguồn từ những định kiến và niềm tin trong đời sống hằng ngày, có thể được thể hiện thông qua các tương tác bằng lời nói hàng ngày một cách cố tình hoặc vô ý. Mặc dù những tương tác này thường có vẻ vô hại, nhưng chúng được coi là một hình thức phân biệt chủng tộc hoặc phân biệt đối xử hằng ngày. Hầu hết các nạn nhân bị kỳ thị đều thường xuyên trải qua các hành vi vi hiếp. Điều này có thể gây ra sự căng thẳng tột độ cho các nạn nhân vì họ dễ dàng bị chối bỏ bởi những người gây ra hành vi vi hiếp. Trong môi trường văn hóa thống trị, các thành viên trong nhóm "chủ đạo" cũng khó xác định đâu là hành vi vi hiếp bởi họ thường không nhận thức được rằng mình đang gây hại cho người khác.

Các thể loại vi hiếp

Khi tiến hành nghiên cứu tập trung hai nhóm người Mỹ gốc Á, Sue đã đề xuất tám chủ đề khác nhau về hành vi vi hiếp về chủng tộc:

Chủng tộc hoặc sắc tộc

Các nhà khoa học xã hội Sue, Bucceri, Lin, Nadal và Torino (2007) đã mô tả vi hiếp là "bộ mặt mới của phân biệt chủng tộc", nói rằng bản chất của phân biệt chủng tộc đã thay đổi theo thời gian từ những biểu hiện công khai của sự thù ghét chủng tộc và tội ác do thù hận sang những biểu hiện của sự ác cảm mang tính phân biệt chủng tộc một cách tinh vi hơn, mơ hồ và thường không chủ ý. Sue cho rằng, điều này đã khiến một số người Mỹ tin sai rằng những người Mỹ không phải da trắng không còn bị phân biệt chủng tộc nữa. Một ví dụ về những biểu hiện phân biệt chủng tộc tinh vi như vậy là học sinh châu Á hoặc bị cho là "có vấn đề" hoặc bị phạt vì quá thụ động hoặc ít nói.

Giới tính

Chủ nghĩa phân biệt giới tính biểu hiện một cách rõ ràng trong xã hội đang có xu hướng giảm đi, nhưng vẫn tồn tại dưới nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, bất kể là mang tính tế nhị hay thiếu tế nhị. Phụ nữ vẫn gặp phải những hành vi vi hiếp khiến họ cảm thấy thấp kém, bị coi thường và bị ràng buộc với những vai trò giới hạn. Vi hiếp dựa trên giới tính được áp dụng cho các vận động viên nữ trong các trường hợp như: khả năng của họ chỉ được so sánh với nam giới, họ bị đánh giá dựa trên "sự hấp dẫn", hay bị yêu cầu/đề nghị mặc trang phục "nữ tính" trong lúc thi đấu.

Các ví dụ khác về hành vi vi hiếp có tính phân biệt giới tính nhưː gọi một ai đó bằng tên gọi có tính chất phân biệt giới tính, [người đàn ông] từ chối rửa bát vì đó là 'công việc chỉ dành cho của phụ nữ', đưa ra những lời khuyên mang tính tình dục dành với người khác mà người đó không mong muốn.

Makin và Morczek cũng sử dụng thuật ngữ vi hiếp giới tính để chỉ sở thích của nam giới đối với nội dung khiêu dâm mang tính bạo lực.

Các nhà xã hội học Sonny Nordmarken và Reese Kelly (2014) đã xác định các hành vi vi hiếp cụ thể đối với người chuyển giới mà họ phải đối mặt trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe bao gồmː bệnh lý hóa, tình dục hóa; bị từ chối, vô hiệu hóa, phơi bày, cô lập, xâm nhập thân thể và ép buộc.

Xu hướng tính dục

Trong các nhóm nghiên cứu, các cá nhân được xác định là song tính báo cáo về những hành vi vi hiếp nhưː bị những người khác phủ nhận hoặc bác bỏ, không chấp nhận xu hướng tính dục của họ, gây áp lực buộc họ phải thay đổi danh tính song tính, cho rằng họ quan hệ tình dục bừa bãi, và đặt câu hỏi về khả năng duy trì mối quan hệ một vợ một chồng của họ.

Một số người thuộc cộng đồng LGBTQ+ cho biết đã nhận được những biểu hiện của vi hiếp ngay cả từ chính những người thuộc cộng đồng LGBTQ+. Họ nói rằng việc họ bị gạt bỏ, hoặc không được chào đón hay được thấu hiểu trong cộng đồng đồng tính nam và đồng tính nữ là vi hiếp. Ví dụ, một người vừa là người đồng tính vừa mắc HIV, hay một người vừa là người dân tộc thiểu số vừa là một người lao động di cư phải chịu cùng lúc nhiều sự kỳ thị bởi cùng mang nhiều đặc tính không hợp chuẩn.

Người khuyết tật

Người khuyết tật cũng đối mặt với những hành vi vi hiếp nhưː quan niệm sai lầm rằng những người khuyết tật luôn muốn hoặc yêu cầu sửa chữa khiếm khuyết, hay bị hỏi những câu hỏi thiếu tế nhị.

Truyền thông

Các thành viên trong các nhóm thiểu số cũng đã mô tả những hành vi vi hiếp do các nghệ sĩ thực hiện dưới các hình thức truyền thông khác nhau, ví dụ như truyền hình, phim, nhiếp ảnh, âm nhạc và văn học. Một số nhà nghiên cứu tin rằng nội dung văn hóa như vậy không chỉ phản ánh thực tế xã hội mà còn định hình xã hội, cho phép các cá nhân hấp thụ một cách không chủ đích các định kiến và thiên kiến dựa trên mức tiêu thụ phương tiện của họ.

Phân biệt tuổi tác và sự không khoan dung

Vi hiếp có thể nhắm nhắm tới những người có chung độ tuổi hoặc hệ thống đức tin. Hành vi vi hiếp là một biểu hiện của hành vi bắt nạt sử dụng sức mạnh ngôn ngữ vi mô để biểu lộ sự không khoan dung một cách tinh tế và tiến đến loại bỏ bất kỳ mục tiêu nào bằng cách biểu thị khái niệm "người khác".

Thủ phạm

Vì vi hiếp khó nhận ra và thủ phạm có thể có thành ý tốt nên nạn nhân thường cảm thấy mơ hồ, khó quy kết. Điều này có thể khiến họ bỏ qua hành vi vi hiếp và đổ lỗi cho bản thân là quá nhạy cảm.

Nếu bị phơi bày về hành vi vi hiệp, thủ phạm thường sẽ bảo vệ hành vi của mình bằng cách coi đó như một sự hiểu lầm, một trò đùa hoặc một điều gì đó nhỏ nhặt không đáng bị thổi phồng.

Một nghiên cứu năm 2020 liên quan đến các sinh viên đại học Mỹ đã tìm thấy mối tương quan giữa khả năng vi hiếp với thành kiến chủng tộc.

Tác động

Một đánh giá học thuật năm 2013 về các hành vi vi hiếp đã kết luận rằng "tác động tiêu cực của các hành vi vi hiếp chủng tộc đối với sức khỏe tâm lý và thể chất đang bắt đầu được ghi nhận; tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu mang tính tương quan và dựa trên sự hồi tưởng và tự báo cáo, gây khó khăn cho việc xác định liệu các hành vi vi hiếp chủng tộc có thực sự gây ra các tác động tiêu cực tới sức khỏe hay không và nếu có thì thông qua cơ chế nào". Một đánh giá năm 2017 về nghiên cứu hành vi vi hiếp đã lập luận rằng khi các học giả cố gắng tìm hiểu tác hại có thể xảy ra từ vi hiếp, họ đã không tiến hành nhiều nghiên cứu về nhận thức hay hành vi, cũng như không có nhiều buổi thực nghiệm và họ đã dựa quá nhiều vào các lời khai mang tính hồi tưởng từ các tập hợp mẫu không đại diện cho bất kỳ nhóm người cụ thể nào. Những khẳng định này sau đó đã bị phản đối trong cùng một tạp chí đó vào năm 2020, nhưng sự phản đối trên đã bị chỉ trích vì không giải quyết được những phát hiện trong các cuộc đánh giá có hệ thống và tiếp tục rút ra những suy luận nhân quả từ dữ liệu tương quan.

Những nạn nhân của vi hiếp đã cảm thấy tức giận, thất vọng hoặc kiệt sức. Người Mỹ gốc Phi cho biết họ cảm thấy bị áp lực khi phải "đại diện" cho nhóm của họ, phải kìm nén bộc lộ bản sắc của chính họ và "trở nên giống như người da trắng". Theo thời gian, tác động tích lũy của vi hiếp được cho là dẫn đến giảm sút sự tự tin và khiến hình ảnh bản thân trở nên xấu, đồng thời có khả năng dẫn đến các vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu và chấn thương tâm lý. Nhiều nhà nghiên cứu đã lập luận rằng những hành vi vi hiếp gây tổn hại nhiều hơn so với những hình thức biểu hiện công khai của phân biệt đối xử bởi vì chúng nhỏ và do đó thường bị bỏ qua nên khiến nạn nhân cảm thấy nghi ngờ bản thân và nghi ngờ về sự cần thiết trong việc tìm kiếm sự trợ giúp từ người khác, thay vì tức giận chính đáng và cô lập ra khỏi hành vi xấu. Một số nghiên cứu cho rằng hành vi vi hiếp gây ra gánh nặng đủ để khiến một số người da màu cảm thấy sợ hãi, không tin tưởng và/hoặc tránh tương tác với người da trắng để tránh bị vi hiếp.

Chỉ trích

Thảo luận công chúng và gây hại cho người nói

Kenneth R. Thomas đã viết trong American Psychologist rằng các khuyến nghị lấy cảm hứng từ lý thuyết về vi hiếp, nếu "được thực hiện, có thể có tác động đáng sợ đối với quyền tự do ngôn luận và sự sẵn lòng của người Da trắng, bao gồm cả một số nhà tâm lý học, trong việc tương tác với người da màu."

Một loại vi hiếp được một bản tin của Đại học Oxford đề xuất là tránh giao tiếp bằng mắt hoặc không nói chuyện trực tiếp với mọi người. Điều này đã gây ra một cuộc tranh cãi vào năm 2017 khi chỉ ra rằng các đề xuất như vậy thiếu tế nhị với những người mắc chứng tự kỷ, những người có thể gặp khó khăn khi giao tiếp bằng mắt.

Văn hóa nạn nhân

Các nhà xã hội học Bradley Campbell và Jason Manning Đồng quan điểm, nhà ngôn ngữ học và nhà bình luận xã hội John McWhorter nói rằng "việc dạy cho người da đen biết rằng những hành vi vi mô, và thậm chí những hành vi có tính vĩ mô hơn, sẽ kìm hãm chúng ta lại, làm tổn hại vĩnh viễn đến tâm lý của chúng ta hoặc khiến chúng ta được miễn trừ khỏi sự cạnh tranh thực sự." McWhorter không đồng ý rằng tồn tại của vi hiếp. Tuy nhiên, anh ấy lo lắng rằng xã hội tập trung quá nhiều vào vi hiếp sẽ gây ra các vấn đề khác và cho rằng thuật ngữ này nên được giới hạn trong trường hợp "khi mọi người coi thường nhau dựa trên khuôn mẫu."

Kiệt sức về mặt cảm xúc

Greg Lukianoff và Jonathan Haidt trên tờ The Atlantic bày tỏ lo ngại rằng việc tập trung vào vi hiếp có thể gây ra nhiều chấn thương tinh thần hơn là trải nghiệm về hành vi vi hiếp tại thời điểm xảy ra. Họ tin rằng việc một cá nhân tự kiểm soát suy nghĩ hoặc hành động của mình để tránh khỏi vi hiếp có thể gây tổn hại về mặt tinh thần khi luôn tìm cách tránh trở thành kẻ bắt nạt. Và việc kiểm soát bản thân quá mức như vậy có thể dẫn đến tác động xấu tới tâm lý. Họ cũng cho rằng việc đặt những câu hỏi có tính hợp lý (chứ đừng nói đến sự chân thành) về trạng thái cảm xúc của ai đó trở nên khó khăn, dẫn đến việc cáo buộc có hành vi vi hiếp giống như công cuộc "săn phù thủy".

Amitai Etzioni, viết trên tờ The Atlantic, cho rằng việc tập trung chú ý đến những hành vi vi hiếp sẽ khiến việc giải quyết những vẫn đề nghiêm trọng hơn nhiều trở nên khó khăn.

Khả năng đọc suy nghĩ

Theo Lilienfeld, một tác động có hại có thể có của vi hiếp là làm tăng xu hướng diễn giải quá mức lời nói của người khác theo cách tiêu cực. Lilienfeld đề cập vấn đề này như là khả năng đọc suy nghĩ, "trong đó người hỏi sẽ chỉ phỏng đoán rằng đối phương đang phản ứng tiêu cực với họ mà không có sự xác minh chính xác. Ví dụ như trong nghiên cứu của Sue và cộng sự liên quan đến câu hỏi "Bạn sinh ra ở đâu?" nhắm vào người Mỹ gốc Á bị cho là vi hiếp.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vi hiếp**, **vi kích** hoặc **sự công kích vi mô** (tiếng Anh: _microaggression_) là một thuật ngữ được sử dụng cho những hành vi hạ thấp người khác trong đời sống hằng ngày bằng lời
Một kị sĩ thuộc dòng [[Black Prince đang diễu hành, tượng đồng 1850]] **Hiệp sĩ** hay **Kị sĩ** (tiếng Anh: Knight) là tầng lớp thấp nhất trong giới quý tộc ở Châu Âu thời trung
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
[[Tập tin:Comprehensive Scale of Rape (2018) - LRW-SCALE-11.svg|thumb|Bản đồ thế giới hiển thị chỉ số tổng hợp về nạn cưỡng hiếp phụ nữ vào năm 2018, dữ liệu của WomanStats Project. ]] **Hiếp dâm**, **hãm
**Nội dung khiêu dâm hiếp dâm** là một thể loại con của nội dung khiêu dâm liên quan đến việc mô tả hoặc diễn đạt về hiếp dâm. Phim khiêu dâm kiểu này có thể
Theo thống kê của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, vào năm 2007, Trung Quốc xảy ra 31.833 vụ hiếp dâm, nhưng phía Trung Quốc không đưa ra bất kỳ báo cáo tương tự nào. Hiếp
**Hiếp dâm trừng phạt**, còn được gọi là **hiếp dâm chữa trị** hoặc **hiếp dâm kỳ thị đồng tính** là một hành vi tội ác trong đó một hoặc nhiều người bị hãm hiếp vì
thumb|Quan chức lãnh đạo của một số quốc gia thành viên SEATO trước thềm Tòa nhà Quốc hội tại Manila, hội nghị do Tổng thống Philippines [[Ferdinand Marcos chủ trì vào ngày 24 tháng 10
**Dòng Kỵ sĩ Mộ Thánh thành Jerusalem** (, viết tắt: **OESSH**), còn được gọi là **Dòng Hiệp sĩ Mộ Thánh** hay **Hiệp sĩ Mộ Thánh**, là một dòng hiệp sĩ Công giáo được công nhận
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
I. BAN THƯỜNG TRỰC HIỆP HỘI: Ông: Lư Văn Còn Ông: Bùi Văn Hổ II. VĂN PHÒNG HIỆP HỘI: Bà: Nguyễn Thị Cẩm Minh Bà: Võ Minh Thư- Chức vụ: Chủ Tịch Hiệp Hội -
thumb|Cuộc gặp gỡ của hai vị hoàng đế trong một cái lều dựng trên một chiếc bè ở giữa sông Neman. **Hiệp ước Tilsit** (tiếng Pháp: _Traités de Tilsit_, tiếng Đức: _Friede von Tilsit_, tiếng
**Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Nhật Bản** (JEFTA: Japan-EU Free Trade Agreement) là một thỏa thuận thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Liên minh châu Âu và
**Hiệp ước hữu nghị, liên minh và tương trợ Trung-Xô** (), hay ngắn gọn là Hiệp ước Hữu nghị và Liên minh Trung-Xô, là hiệp ước liên minh được ký kết giữa Cộng hòa Nhân
**Hiệp định Genève 1954** (tiếng Việt: **Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954**) là hiệp định đình chiến được ký kết tại thành phố Genève, Thụy Sĩ nhằm khôi phục hòa bình ở Đông Dương. Hiệp định
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
nhỏ|phải|Chữ thập của dòng Đền Các **Chiến hữu Nghèo của Chúa Kitô và Đền Solomon** (tiếng Latinh: _paupers commilitones Christi Templique Solomonici_), thường được gọi tắt là **Hiệp sĩ dòng Thánh**, **Hiệp sĩ dòng Đền**
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Hiệp sĩ của Đức tin** là một cá nhân đã đặt trọn niềm tin vào bản thân mình và Chúa trời, và có thể hành động một cách tự do và độc lập so với
Mục đích của Hiệp hội là hoạt động vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và cộng đồng; tập hợp đoàn kết và hỗ trợ các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm
**Hiệp định Paris về Việt Nam** (hay **hiệp định Paris 1973**, **Hiệp định Ba Lê**) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa
**Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ** (tiếng Anh: **_G**eneral **A**greement on **T**rade in **S**ervices_, viết tắt là **GATS**) là một hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định được
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
nhỏ|phải|Châu Nam cực nhìn từ [[vệ tinh.]] **Hiệp ước Nam Cực** (tiếng Anh, **Antarctic Treaty**) và các hiệp định liên quan được gọi chung là **Hệ thống Hiệp ước Nam Cực** (gọi tắt là **ATS**),
**Bóng bầu dục liên hiệp** (), **bóng bầu dục 15 người** (), hay chỉ đơn giản là **bóng bầu dục** (_rugby_), là một môn thể thao đồng đội cho phép va chạm có nguồn gốc
**Hiệp ước về việc thành lập Liên Xô** chính thức tạo ra **Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (thường được gọi là Liên Xô). Nó _de jure_ hợp pháp hóa một
nhỏ|Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại [[Nevada, Hoa Kỳ.]] **Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** là một hiệp ước quốc tế nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
nhỏ|phải|Gian hàng bán tiểu thuyết võ hiệp tại Việt Nam **Võ hiệp** () hoặc **kiếm hiệp** (劍俠) là một thể loại trong văn hóa đại chúng Hoa ngữ nói về những cuộc phiêu du của
**Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân** là điều ước quốc tế mang tính ràng buộc pháp lý đầu tiên cấm vũ khí hạt nhân nhằm hướng tới giải trừ hạt nhân hoàn toàn. Hiệp
**Hiệp định Hòa bình Paris** (, ), có tiêu đề chính thức là **Hiệp định Hòa bình Toàn diện Campuchia**, được ký kết vào ngày 23 tháng 10 năm 1991, nhằm mục đích chấm dứt
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là
**Tổ chức Hiệp ước Trung tâm** (**CENTO**), ban đầu được gọi là **Hiệp ước Baghdad** hoặc **Tổ chức Hiệp ước Trung Đông** (**METO**), là một liên minh quân sự trong thời kỳ chiến tranh Lạnh.
Bản đồ cổ trước [[Công ước Pháp-Thanh 1887 có mũi Bạch Long (Paklung) thuộc Việt Nam. Khi sông Bắc Luân được lấy làm đường biên giới thì vùng đất Bạch Long phải bỏ]] **Hiệp định
**Hiệp sĩ Cứu tế** hay **Y viện Hiệp sĩ Đoàn** hay **Hiệp sĩ Y viện** (còn được gọi là _Giáo binh đoàn Tối cao của Thánh John của Jerusalem của Rhodes và của Malta, Hiệp
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
**Hiệp ước Gulistan** (còn được viết là **Golestan**: tiếng Nga: Гюлистанский договор, chuyển tự Gyulistanskiy dogovor; tiếng Ba Tư: عهدنامه گلستان, chuyển tự Ahdnāme-ye Golestān) là một hiệp ước hòa bình được ký kết giữa
[[File:NPT_parties.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:NPT_parties.svg|phải|nhỏ|400x400px|Tư cách tham gia Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân ]] **Danh sách các bên tham gia Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** bao gồm các quốc gia đã
nhỏ|phải|Hoạ phẩm của Peter Paul Rubens về vụ hiếp dâm con gái của Leucippus **Hiếp dâm tập thể** (_Gang rape_) hay **Hiếp dâm hàng loạt** (_Serial gang rape_) hay **Bữa tiệc hiếp dâm** (_Party rape_)
**Luật kết hôn nạn nhân hiếp dâm** là luật về hiếp dâm phán rằng kẻ hiếp dâm sẽ không bị truy tố nếu hắn kết hôn với nạn nhân của mình. Mặc dù thuật ngữ
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ