✨USS Knox
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Knox_ hay tương tự:
- là một tàu vận tải tấn công lớp Bayfield, đặt theo tên các quận tại Illinois, Indiana, Kentucky, Maine, Missouri, Nebraska, Ohio, Tennessee và Texas. Nó hạ thủy năm 1943 và bị bán năm 1947.
- là một tàu khu trục lớp Gearing, đặt theo tên Bộ trưởng Hải quân Frank Knox (1874-1944). Nó hạ thủy năm 1944 và được chuyển cho Hy Lạp năm 1971.
- , chiếc dẫn đầu của lớp tàu frigate mang tên nó, đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Dudley Wright Knox (1899-1960), người tham gia các cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ và Thế Chiến I. Nó hạ thủy năm 1966 và bị đánh chìm như một mục tiêu năm 2007.
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Knox**_ hay tương tự: * là một tàu vận tải tấn công lớp _Bayfield_, đặt theo tên các quận tại Illinois,
**Khinh hạm lớp Knox** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ. Ban đầu, lớp tàu chiến này được thiết kế để đảm nhiệm vai trò tàu hộ tống nhưng đến 30/6/1975 đã
**USS _Frank Knox_ (DD-742)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Leslie L. B. Knox_ (DE-580)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Hornet_ (CV/CVA/CVS-12)** là một trong số 24 tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Essex_. Được chế tạo vào tháng 8 năm 1942; ban đầu nó được đặt tên là ,
**USS _Alabama_ (BB-60)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc
Chiếc **USS _Lexington_ (CV-2)**, có tên lóng là "Gray Lady" hoặc "Lady Lex", là một trong những tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Tên nó được dùng để đặt cho lớp
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Rathburne**_, được đặt nhằm vinh danh John Peck Rathbun (1746-1782), một trong những sĩ quan đầu tiên của Hải quân Lục
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Montgomery**_, cùng hai chiếc khác được dự định đặt cái tên này, theo tên Thiếu tướng Richard Montgomery (1738-1775), người tử
**USS _Blakeley_ (DD–150)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Bagley**_. Ba chiếc đầu được đặt theo tên Thiếu úy Hải quân Worth Bagley (1874-1898), sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Hobson_ (DD-464/DMS-26)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Badger**_, được đặt nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân Oscar C. Badger. (1823–1899): * là một tàu tuần dương phụ
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Whipple**_, theo tên Thiếu tướng Hải quân Abraham Whipple (1733-1819), người từng phục vụ trong Hải quân Lục địa trong cuộc
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Peary**_ hoặc _**Robert E. Peary**_, theo tên Chuẩn đô đốc Robert E. Peary (1856–1920), nhà thám hiểm Bắc Cực lừng danh:
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Aylwin**_, được đặt theo tên Đại úy Hải quân John Cushing Aylwin (1778–1812), người tử trận trong cuộc Chiến tranh 1812:
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Fanning**_, theo tên Nathaniel Fanning (1755-1805), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ:
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Downes**_, theo tên Thiếu tướng Hải quân John Downes (1786-1854), người từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là một
**USS _Champlin_ (DD-104)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Blakely**_ hay _**Blakeley**_, hai chiếc đầu được đặt theo Đại tá Hải quân Johnston Blakeley (1781-1814), trong khi chiếc thứ ba
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Patterson**_, theo tên Daniel Todd Patterson (1786-1839), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Miller**_, chiếc thứ nhất được đặt theo tên James Miller (1836-1914), người được tặng thưởng Huân chương Danh Dự trong cuộc
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Lang**_, đặt theo tên John Lang (1794-?), một thủy thủ Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812:
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Trippe**_, đặt theo tên John Trippe (1785-1810), người tham gia cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất: * được mua năm 1812,
**USS _McCook_ (DD-496)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Fitch_ (DD-462/DMS-25)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ cùng một tàu hải quân từng được đặt cái tên **USS _Sims**_ hay tương tự, được đặt theo tên Đô đốc William Sims (1858-1936), người thúc đẩy
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
## Lớp thiết giáp hạm (Tạm ngưng sản xuất) Hầu hết ở thời điểm này đều gần như không có _Lớp thiết giáp hạm_ nào được sản xuất, Đây là danh sách các _Thiết giáp
phải|nhỏ|Bản đồ vị trí vịnh Con Lợn. **Sự kiện Vịnh Con Lợn** (còn có tên là **La Batalla de Girón**, hoặc **Playa Girón** ở Cuba) hay **Trận chiến Girón** (đọc là _Hi-rôn_), là một chiến
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
Ngày **2 tháng 5** là ngày thứ 122 (123 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 243 ngày trong năm. ## Sự kiện *264 – Tư Mã Chiêu buộc Ngụy Nguyên Đế phong mình làm
**M1 Abrams** là xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ thứ ba của Hoa Kỳ, được thiết kế bởi Chrysler Defense (nay là General Dynamics Land Systems), tên xe được đặt theo tên tướng
Bức tranh này (khoảng năm 1872) do [[John Gast vẽ có tên _American Progress_ là một sự miêu tả mang tính biểu tượng về khái niệm **Vận mệnh hiển nhiên**. Trong hình là nàng Columbia,
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**_Trân Châu Cảng_** (tựa tiếng Anh: **Pearl Harbor**) là một bộ phim Mỹ sản xuất năm 2001 về đề tài chiến tranh do Michael Bay đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của
**ROCS _Chi Yang_ (FF-932)** là một tàu chiến lớp Knox thuộc biên chế của Hải quân Trung Hoa Dân Quốc. Tàu nguyên là **USS _Robert E. Peary_ (FF-1073)** bắt đầu hoạt động từ năm 1972
**Walter Frederick** "**Fritz**" **Mondale** (5 tháng 1 năm 1928 - 19 tháng 4 năm 2021) là một chính trị gia và luật sư người Mỹ. Ông từng là Phó Tổng thống thứ 42 của Hoa