✨Uracil
trái|nhỏ|229x229px|Vài loại [[nucleotide]]
Uracil (u-ra-xin) là một trong bốn loại nucleobase trong RNA, thay vì thymine như trong DNA. Tương tự thymine, uracil có thể tạo thành một cặp base với adenine qua hai liên kết hiđrô, tuy nhiên nó kém thua thymine một nhóm methyl. Uracil, so với thymine, dễ bị thoái hóa hơn thành cytosine. Uracil hiếm khi hiện diện trong DNA, chỉ xuất hiện trong RNA. Uracil có thể bị methyl hoá tạo thành thymine.
Sự kết hợp uracil với enzyme uracil-N-glycosilase (Ung) trong phản ứng PCR được dùng như một phương pháp chống tạp nhiễm chéo, quan trọng trong các thử nghiệm lâm sàng.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
trái|nhỏ|229x229px|Vài loại [[nucleotide]] **Uracil** (u-ra-xin) là một trong bốn loại nucleobase trong RNA, thay vì thymine như trong DNA. Tương tự thymine, uracil có thể tạo thành một cặp base với adenine qua hai liên
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Thí nghiệm Nirenberg và Matthaei** là một thí nghiệm hóa sinh được thực hiện vào tháng 5 năm 1961 bởi Marshall W. Nirenberg và nghiên cứu sinh hậu tiến sĩ của ông là J. Heinrich
**Uramustine** (INN) hoặc **uracil mù tạt** là một loại thuốc hóa trị thuộc nhóm các tác nhân kiềm hóa. Nó được sử dụng trong bạch huyết khối u ác tính như ung thư hạch không
**Hydroxylamin** là một hợp chất hóa học vô cơ không màu, tinh thể, lần đầu tiên được tổng hợp bởi Cornelis Adriaan lobry van Troostenburg de Bruyn có công thức là **NH2OH**. ## Tổng hợp
nhỏ|Các base nitơ thường gặp trong [[Axit nuclêic|axit nucleic.]] **Base nitơ** (hay **base nucleotide**, **nucleobase**) là các hợp chất sinh học chứa nitơ tạo thành các nucleoside, mà nucleoside lại là một thành phần của
phải|nhỏ|350x350px|Hình minh họa các "con đường" mà mỗi nhóm Baltimore trải qua để tổng hợp mRNA. **Hệ thống phân loại Baltimore** là một hệ thống được sử dụng để phân loại virus dựa trên cách
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
Trong di truyền học, sinh học phân tử, **nguyên tắc bổ sung** (**NTBS**) là nguyên tắc liên kết giữa một nucleotide và một nucleotide khác đối diện, trong các đại phân tử DNA hay RNA.
**Natri bisulfit**, **natri hydrosulfit** tên gọi của hợp chất hoá học có công thức NaHSO3. Natri bisulfit là chất phụ gia có số E là E222. Natri bisulfit có thể được điều chế bằng cách
**Fluorxuridine** (cũng là _5-fluorodeoxyuridine_) là một loại thuốc ung thư thuộc nhóm được gọi là thuốc chống dị ứng. Cụ thể, fluorxuridine là một chất tương tự pyrimidine, được phân loại là deoxyuridine. Thuốc thường
Minh họa cấu trúc 3D của protein [[myoglobin cho thấy cấu trúc bậc 2 của xoắn alpha (màu ngọc lam). Đây là protein đầu tiên được phân giải cấu trúc bằng kỹ thuật tinh thể
**Adenine** (a-đê-nin) là một trong hai loại nucleobase thuộc nhóm purine là thành phần tạo nên các nucleotide trong các nucleic acid (DNA và RNA). Trong chuỗi xoắn kép DNA, thì adenine (A) gắn với
:_Đối với loại vitamin có tên gọi gần giống, xem Thiamin._ **Thymin** (ký hiệu **T** hoặc **Thy**), còn gọi là **5-methyluracil** hay **timin**,**** là tên của một base nitơ thuộc nhóm pyrimidin với công thức
**Cytosine** (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là **C** hoặc **X**) là một trong năm loại nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền trong tế bào, cụ thể là trong
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Phenylalanin** (viết tắt là **Phe** hoặc **F**) là một α-amino acid với công thức hóa học C6H5CH2CH(NH2)COOH. Nó là một amino acid thiết yếu không phân cực do nhánh benzyl có tính kị nước.L-Phenylalanin (LPA)
"**Nồi xúp nguyên thủy**" là một thuật ngữ do nhà sinh học Alexander Oparin người Liên Xô và nhà khoa học John Burdon Sanderson Haldane người Anh giới thiệu. Năm 1924, hai ông độc lập
**Pyrimidin** là hợp chất hữu cơ dị vòng thơm giống như pyridine. Một trong ba diazine (các heterocyclic sáu thành viên với hai nguyên tử nitơ trong vòng), nó có các nguyên tử nitơ tại
Trong di truyền học, **trình tự tắt** hay **silencer** là một trình tự DNA có khả năng gắn với các yếu tố điều chỉnh phiên mã, được gọi là chất ức chế. DNA chứa gen
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Methotrexate_and_folic_acid_compared.png|phải|nhỏ|300x300px|Thuốc [[methotrexate (phải) là chất phản chuyển hóa can thiệp vào con đường có axit folic (trái).]] **Chất phản chuyển hóa** là một chất hóa học ức chế việc sử dụng chất chuyển hóa, tức
nhỏ|Phân tử xi-tô-zin ở dạng cấu tạo 3D. **Acytosiosis** là một rối loạn di truyền ở người do cơ thể không có khả năng tổng hợp xitôzin. Thuật ngữ **acytosiosis** được phát âm như: /a-xi-tô-zi-ô-xit/,
nhỏ|343x343px|Kết quả phân tích máu của một người bị [[rối loạn mỡ máu (_hyperlipidaemia_)]] **Bilan Lipid** (tiếng Anh: Lipid profile) hay **mỡ máu** là nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng lipid trong cơ thể
**Vẫn thạch Murchison** là một vẫn thạch lớn, đã rơi xuống Trái Đất tại một địa điểm gần Murchison, Victoria thuộc lãnh thổ Úc vào năm 1969. Nó là một trong những vẫn thạch được
nhỏ|250x250px|Mô tả cặp base Watson-Crick [[adenine-thymine.]] **Cặp base** (viết tắt tiếng Anh là** bp **trong** base pair**) là một đơn vị gồm hai nucleobase liên kết với nhau bởi các liên kết hydro. Chúng tạo
Nấm linh chi đen là một loại nấm có màu đen nổi bật, còn được gọi là hắc linh chi, loại nấm này rất có lợi cho sức khỏe, nó chỉ đứng sau nấm linh
Nấm linh chi đen là một loại nấm có màu đen nổi bật, còn được gọi là hắc linh chi, loại nấm này rất có lợi cho sức khỏe, nó chỉ đứng sau nấm linh
Nấm linh chi đen là một loại nấm có màu đen nổi bật, còn được gọi là hắc linh chi, loại nấm này rất có lợi cho sức khỏe, nó chỉ đứng sau nấm linh