✨U-74 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-74 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-74 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-74 bị các tàu khu trục Anh và đánh chìm về phía Đông Nam Cartagena vào ngày 2 tháng 5, 1942.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn). Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến .

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.

Chế tạo

U-74 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 6, 1938, U-74 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire, Pháp vào ngày 11 tháng 4.

Chuyến tuần tra thứ hai

U-74 xuất phát từ St. Nazaire vào ngày 8 tháng 5cho chuyến tuần tra thứ hai để tiếp tục hoạt động tại Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.

Hỗ trợ thiết giáp hạm Bismarck

Vào ngày 24 tháng 5, đang khi tiến hành Chiến dịch Rheinübung, thiết giáp hạm Bismarck cùng tàu tuần dương hạng nặng Prinz Eugen đã đánh chìm tàu chiến-tuần dương cùng gây hư hại cho thiết giáp hạm của Hải quân Hoàng gia Anh trong khuôn khổ trận chiến eo biển Đan Mạch. Hải quân Anh quyết tâm phục thù nên đã huy động gần một trăm tàu chiến các loại vào cuộc truy đuổi kéo dài trong ngày. Sự tập trung tàu chiến của đối phương cũng là cơ hội mục tiêu cho tàu tàu U-boat, nên U-74 được lệnh tấn công tàu chiến đối phương trong khu vực. Lúc chiều tối nó di chuyển ngầm dưới nước nhằm phát hiện mục tiêu cũng như các tàu U-boat đồng đội.

Lúc sáng sớm ngày 27 tháng 5, U-74 trồi lên mặt nước, phát hiện một tàu U-boat khác đang ở cách nó vài trăm mét, chiếc U-556 dưới quyền chỉ huy của Đại úy Wohlfarth. Trước đó Đô đốc Günther Lütjens, chỉ huy trưởng Chiến dịch Rheinübung bên trên Bismarck, yêu cầu đô đốc Karl Dönitz, Tổng tư lệnh lực lượng tàu ngầm, phái một tàu U-boat đến thu hồi nhật ký hải trình của Bismarck. Nhiệm vụ này được Dönitz giao cho U-556, nhưng chiếc U-boat đã tiêu phí hết ngư lôi và gần cạn nhiên liệu. Qua loa phóng thanh, Đại úy Wohlfarth đề nghị chuyển giao nhiệm vụ này cho U-74; Đại úy Kentrat chấp thuận và chiếc tàu ngầm hướng đến vị trí cuối cùng được biết của Bismarck. U-74 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire, Pháp vào ngày 12 tháng 8.

Chuyến tuần tra thứ tư

Khởi hành từ St. Nazaire vào ngày 8 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ tư, U-74 mở rộng tầm hoạt động đến tận eo biển Đan Mạch giữa Iceland và Greenland. Sang ngày hôm sau 20 tháng 9, nó tiếp tục tấn công Đoàn tàu SC44 và đánh chìm CAM ship . Con tàu quay trở về cảng St. Nazaire vào ngày 26 tháng 9.

Chuyến tuần tra thứ năm

Khởi hành từ St. Nazaire vào ngày 22 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ năm, U-74 hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương cho đến tận ngoài khơi Newfoundland, Canada. U-74 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảng St. Nazaire lần sau cùng vào ngày 12 tháng 11.

Chuyến tuần tra thứ sáu

Khởi hành từ căn cứ St. Nazaire, Pháp vào ngày 9 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ sáu,

1942

Chuyến tuần tra thứ bảy

U-74 khởi hành từ cảng Messina vào ngày 27 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên tại khu vực Địa Trung Hải.

Chuyến tuần tra thứ tám - Bị mất

U-74 khởi hành từ căn cứ La Spezia vào ngày 23 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, với nhiệm vụ ban đầu là đánh chặn tàu sân bay Đồng Minh tại khu vực Tây Địa Trung Hải. Nó đang trên đường tìm kiếm tàu ngầm U-573 vốn bị hư hại sau một cuộc không kích, khi bị một máy bay tuần tra Lockheed Hudson thuộc Liên đội 233 Không quân Hoàng gia Anh tấn công vào ngày 1 tháng 5. Đến chiều tối hôm đó, U-74 còn bị tàu ngầm Anh tấn công bằng ngư lôi ngoài khơi bờ biển Tây Ban Nha. Cả hai cuộc tấn công này đều thất bại.

Sang ngày hôm sau 2 tháng 5, U-74 bị các tàu khu trục Anh và phát hiện ở vị trí về phía Đông Nam Cartagena, và bị tấn công bằng mìn sâu và súng cối chống ngầm Hedgehog. U-74 đắm tại tọa độ . Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn đều tử trận.

"Bầy sói" tham gia

U-74 từng tham gia ba bầy sói

  • West (13 – 22 tháng 5, 1941)
  • Brandenburg (15 – 20 tháng 9, 1941)
  • Raubritter (1 – 6 tháng 11, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-74 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng :

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-74_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-124_** (tên lóng "Edelweissboot") là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940,
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-74_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1915, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm
**_U-309_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
**Lớp tàu khu trục Tribal**, còn được gọi là **lớp _Afridi**_, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Gloster Meteor** là loại máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên của Anh, và cũng là máy bay phản lực đầu tiên và duy nhất của quân Đồng minh hoạt động trong Chiến tranh
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
**Washington, D.C.**, tên chính thức là **Đặc khu Columbia** (), còn được gọi là **Washington** hoặc **D.C.**, là thủ đô và là đặc khu liên bang duy nhất của Hoa Kỳ. Nó tọa lạc trên
**Houston** (phát âm tiếng Anh: , phiên âm: Hiu-xtơn) là thành phố đông dân nhất Texas và là thành phố đông dân thứ tư tại Hoa Kỳ. Theo ước tính nhân khẩu Hoa Kỳ năm
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân