✨U-501 (tàu ngầm Đức)

U-501 (tàu ngầm Đức)

U-501 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng . U-501 bị các tàu corvette và của Hải quân Hoàng gia Canada đánh chìm trong eo biển Đan Mạch vào ngày 10 tháng 9, 1941.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Thiết kế của tàu ngầm Type IXC có kích thước hơi nhỉnh hơn so với phân lớp Type IXB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn. Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến .

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi . Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không SK C/30 và hai pháo phòng không C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.

Chế tạo

U-501 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939, Vào ngày 5 tháng 9, chiếc tàu ngầm đã đánh chìm chiếc tàu buôn Na Uy Einvik , vốn bị rơi lại phía sau Đoàn tàu SC-41, bằng ngư lôi và hải pháo ở vị trí khoảng về phía Tây Nam Iceland.

Năm ngày sau đó 10 tháng 9, U-501 đang tham gia tấn công trong đội hình bầy sói Markgraf nhắm vào Đoàn tàu SC-42 trong eo biển Đan Mạch về phía Nam Tasiilaq, Greenland, khi nó bị tàu corvette của Hải quân Hoàng gia Canada phát hiện qua sonar. Mìn sâu do Chambly thả xuống đã gây hư hại chiếc U-boat, và Thiếu tá Hugo Förster hạm trưởng của U-501 quyết định đánh đắm tàu. Trên mặt biển, tàu corvette Canada nhìn thấy U-501 nên đã cơ động để tìm cách húc đối thủ, nhưng chiếc U-boat đổi hướng để né tránh và hai con tàu chạy song song sát cạnh nhau. Đúng lúc này Thiếu tá Förster quyết định đầu hàng và nhảy sang sàn tàu Moose Jaw. Hạm phó của U-501 tiếp tục chỉ huy việc đánh đắm tàu.

"Bầy sói" tham gia

U-501 từng tham gia hai bầy sói:

  • Grönland (10 – 27 tháng 8, 1941)
  • Markgraf (27 tháng 8 – 10 tháng 9, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-501 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng :

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-501_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**U-boat Type IX** là một lớp tàu ngầm do Hải quân Đức Quốc xã thiết kế vào các năm 1935 và 1936 như những tàu ngầm vượt đại dương, dành cho những chuyến tuần tra
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**USS _Bogue_ (CVE-9)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-9**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-9**, **CVE-9**, và **CVHP-9**), là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu của lớp _Bogue_ của Hải quân
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**USS _Willis_ (DE–395)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Haverfield_ (DE-393/DER-393)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Landkreuzer P. 1000 Ratte** là tên một dự án sản xuất xe tăng siêu nặng do Đức Quốc xã thực hiện trong thế chiến II. Nó được bắt đầu thiết kế vào năm 1942 bởi
**USS _Francis M. Robinson_ (DE-220)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung tá
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ
**Barbados** (phiên âm Tiếng Việt: Bác-ba-đốt), tên chính thức là **Cộng hoà Barbados**, là một đảo quốc độc lập ở phía tây của Đại Tây Dương, phía đông của biển Caribe. ## Nguồn gốc tên