✨Tuấn Hải

Tuấn Hải

Tuấn Hải (tên khai sinh: Lê Xuân Nghị, 1 tháng 6 năm 1939 tại Hải Phòng) là một nhạc sĩ nhạc vàng người Việt Nam trước năm 1975. Ngoài ra, ông còn có những bút danh khác như Lê Kim Khánh (con trai ông), Song KimPhụng Anh (trong một số bài).

Tiểu sử & Sự nghiệp

Tuấn Hải sinh ngày 1 tháng 6 năm 1939 tại Hải Phòng. Ông ham mê âm nhạc từ nhỏ. Vào Sài Gòn năm 1954, những năm sau đó ông có cơ hội trau dồi và học nhạc với hai nhạc sĩ Văn Phụng và Võ Đức Tuyết.

Tháng 6 năm 1961, ông được tuyển chọn vào làm việc ở đài phát thanh Sài Gòn. Ông đã tham gia sinh hoạt ca nhạc thường xuyên trong các ban nhạc Văn Phụng và Nhật Bằng. Ông cũng là chuyên viên âm thanh của đài tiếng nói Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Trong thời gian ấy ông đã được nhạc sĩ Nguyễn Văn Đông - giám đốc hãng nhạc, giao cho việc phụ trách kỹ thuật âm thanh của hãng dĩa Continental và hãng nhạc Ngày Xanh.

Nhạc sĩ Tuấn Hải đã nhận được nhiều giải thưởng trong các cuộc thi sáng tác được tổ chức bởi các cơ quan như: Văn Hoá Vụ, Tuyên Úy Phật giáo, Thiếu Nhi, Phòng Vệ Dân Sự, Dân Vệ Đoàn, bộ Thông tin và bộ Tư lệnh Cảnh Sát Quốc gia. Đặc biệt là ông đạt được giải nhất với bài "Mừng Ngày Quân Lực", trong cuộc thi sáng tác toàn quốc năm 1965, do Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa tổ chức. Ông đã được sự khen thưởng đặc biệt của Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa cũng như Địa phương quân và nghĩa quân.

Ông định cư và làm việc ở Úc từ năm 1990. Hiện đang nghỉ hưu trí và sống với người phối ngẫu là bà Lâm Thị Kim Ngân tại thành phố Brisbane, tiểu bang Queensland. Ông rất được đồng hương quý mến do tính tình vui vẻ, ôn hòa và khiêm nhường. Hầu hết họ không biết ông là Tuấn Hải, vì ông không tự giới thiệu nhiều về mình.

Năm 2004, ông bị đột quỵ và phải ngồi xe lăn, tuy nhiên ông vẫn lạc quan, yêu đời và giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn tại quê nhà.

Nhầm lẫn

Thông qua mạng xã hội, nhạc sĩ Tuấn Hải đã đính chính những nhầm lẫn do sự khó khăn về thông tin liên lạc giữa các nhà xuất bản, ca sĩ và tác giả.

  • Bài "100%" (sáng tác chung với nhạc sĩ Ngọc Sơn), nhà xuất bản Xuân Thu đã để nhầm là của Vũ Chương.
  • Tương tự như vậy, bài "Có lẽ" của Tuấn Hải được MC Nguyễn Ngọc Ngạn giới thiệu là của Kim Tuấn (Kim Tuấn là một nhà thơ trước 1975, còn sau 1975 cũng có một nhạc sĩ Kim Tuấn khác).
  • Bài "Phượng buồn" của Tuấn Hải (viết năm 1974 và được Hoàng Oanh hát trong đĩa nhạc Nhã Ca 10: Ngàn Năm Tình Vẫn Đẹp) cũng bị nhầm lẫn và MC Nguyễn Cao Kỳ Duyên đã giới thiệu là của nhạc sĩ Thanh Sơn.

Tác phẩm

Những nhạc phẩm do nhạc sĩ Tuấn Hải sáng tác tính đến tháng 4 năm 1975 tổng cộng khoảng 100 bài.

Viết một mình

Ai Biết Lòng Tôi (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Biết còn ai (Phụng Anh) Buồn Cho Mình (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Chắc Không Bao Giờ (Lê Kim Khánh) Có lẽ (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1971) Cơn Mê Tình ái (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1971) Dù Biết Thế Đắn đo (Phụng Anh) Dấu Vết Yêu Đương (Tuấn Hải - Thơ: Cao Tiêu) Dối Lòng (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Duyên Dáng (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Đôi Lòng Cầu Nguyện (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Đừng Quên Em Em Đã Phụ Tôi  (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Giận Hờn (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Giấc Mơ Thần Tiên (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Hoa Một Tên Người Hai Họ (Lê Kim Khánh) Hỏi Thăm (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1970) Hờn Trách (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Kết Tội (Tuấn Hải - Thơ: Hoàng Ngọc Khôi) Khi Nào (Tuấn Hải - Thơ: Mai Trung Tĩnh) (1971) Khó Tin Không Ai Hiểu Lòng Tôi (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Lòng Thành (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Lời Con Xin Chúa (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Một Lần Đến Thăm Anh (1967) Mắc Cỡ (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1970) Mùa đông cuối cùng (Lê Kim Khánh) Mùa Xuân Của Chúng Mình (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Nếu Anh Đi Nếu Em Đã Theo Anh Về (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Nết Sầu (Lê Kim Khánh) (1970) Ngộ Nhận Nghi Ngờ (Tuấn Hải - Song Kim) (1970) Nguyện Cầu Người Yêu Không Đến (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Nghĩa quân Việt Nam Nhìn Theo Xe Hoa (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1970) Nhớ Chuyện Ngày Xưa Nhớ Nhau Làm Gì (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1971) Như Một Cơn Mê (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Nỗi Buồn Ngày Vu Quy (Tuấn Hải - Phụng Anh) Nửa Đêm Khấn Hứa (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Nước Mắt Loài Hoa (Tuấn Hải - thơ : Nhất Tuấn) Phỏng Đoán  (Tuấn Hải - Thơ: Mai Trung Tĩnh) Phượng Buồn (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Qua Song Cửa (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Quà Cưới Cho Em (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Số Kiếp (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1970) Sống Cho Nhau (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Tâm Sự Ngày Cưới (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Thắc Mắc (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Thì Thầm (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Trách Yêu (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1970) Thú Tội (Tuấn Hải - Thơ: Sương Hồng) Trót Dại (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) (1971) Tình Đã Trao Người (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Tình Lính Bên Hoa (Tuấn Hải - thơ : Huy Thanh) Tình Xuân (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh) Tình Yêu 20 (Tuấn Hải - Mai Tuấn) Ước Mơ Yêu Là Khổ (Tuấn Hải - Lê Kim Khánh)

Viết chung với Lê Mộng Bảo

  • Bọt Bèo (Lê Mộng Bảo - Song Kim)
  • Hãnh diện (Hoa Linh Bảo - Song Kim)
  • Lời yêu thành phố (Lê Mộng Bảo - Song Kim)
  • Nếu yêu tôi (Hoa Linh Bảo - Song Kim)
  • Từ chối (Hoa Linh Bảo - Song Kim)
  • Về Thăm Em (Song Kim - Lê Mộng Bảo)
  • Xin hiểu cho lính (Hoa Linh Bảo - Song Kim)

Viết chung với Ngọc Sơn

  • 100% (1968)
  • Đẹp Lòng Người Yêu (1968)
  • Nỗi lòng của lính (Tú Nguyệt & Lê Kim Khánh)
  • Phân Vân (Tú Nguyệt & Lê Kim Khánh)

Viết chung với Phố Thu

  • Biết nói sao (Phố Thu - Lê Kim Khánh)

  • Cảm thông (Phố Thu - Lê Kim Khánh)

  • Cho Nhau Kỷ Niệm Đầu

  • E Ngại (Phố Thu - Lê Kim Khánh)

  • Mùa Hoa Tâm Sự (Phố Thu - Lê Kim Khánh)

  • Nếu thư anh chậm đến (Phố Thu - Lê Kim Khánh) (1969)

  • Tâm Sự Người Lính Đồn Xa (Tuấn Hải - Phố Thu) (1968)

  • Trìu Mến

Viết chung với nhạc sĩ khác

  • 3 Ngày Hương Lửa (Lê Kim Khánh - Bạch Lang)
  • Cho Tôi Làm Quen (Tuấn Hải - Ngọc Cung)
  • Con Còn Gì (với Bạch Lang)
  • Dắt Nhau Vào Mộng (Lê Kim Khánh - Trần Trang)
  • Đẹp (Tuấn Hải - Minh Nhựt) (1965)
  • Gửi Niềm Thương Về Huế (Tuấn Hải - Cao Lê)
  • Khi Em Đã Chọn (Tuấn Hải - Bạch Lang)
  • Kỷ niệm ban đầu (Tuấn Hải - Mai Thúy Hương)
  • Lá Thư Màu Xanh (Tuấn Hải - Huy Thanh) (1960)
  • Một Ngày Hẹn Nhau (Tuấn Hải - Lâm Quang)
  • Một Lời Đã Hứa (Tuấn Hải - Lâm Quang)
  • Mộng Tình Thơ (Tuấn Hải - Mai Thúy Hương) (1961)
  • Nét Sầu (Lê Kim Khánh - Nguyên Hồng) (1970)
  • Sầu Cô Đơn (Tuấn Hải - Nguyên Hồng)
  • Tầm Tay Đã Lỡ (Tuấn Hải - Nguyên Hồng)
  • Tìm Một Người Yêu (Tuấn Hải - Mai Thúy Hương) (1964)
  • Trọn Đời Thương Nhau (Tuấn Hải - Bảo Tố)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tuấn Hải** (tên khai sinh: **Lê Xuân Nghị**, 1 tháng 6 năm 1939 tại Hải Phòng) là một nhạc sĩ nhạc vàng người Việt Nam trước năm 1975. Ngoài ra, ông còn có những bút
**Phạm Tuấn Hải** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ V.League 1 Hà
**Trần Tuấn Hải** ( sinh ngày tại Hà Nội) là một diễn viên, đạo diễn sân khấu của Nhà hát kịch Việt Nam, Chủ tịch Hội Nghệ thuật Nhân đạo TP Hà Nội. Ông đã
**Cảnh Tuấn Hải** (tiếng Trung giản thể: 景俊海, bính âm Hán ngữ: _Jǐng Jùn Hǎi_, tiếng Latinh: _Jing Junhai_, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa
**Triệu Tuấn Hải** (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1972) là một Đại tá Công an Nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam, dân tộc Nùng. Ông là đại biểu Quốc
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Lớp tàu tuần dương C** là một nhóm bao gồm hai mươi tám tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**_Lớp tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường Ticonderoga_** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ, lần đầu được đặt hàng và sử dụng vào năm năm 1978. Tàu tuần dương
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Nhạc hải ngoại** là một khái niệm thường được dùng để chỉ nền âm nhạc do các nghệ sĩ gốc Việt sáng tác, trình bày tại hải ngoại. Nền âm nhạc hải ngoại bao gồm
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bảo vệ tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ của nó. Những đường đỏ là sàn tàu bọc thép và che chắn pháo, và các
**Lớp tàu tuần dương _Hawkins**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc bao gồm năm chiếc được thiết kế vào năm 1915 và được chế tạo trong
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS _Belfast_ hiện nay. Nó mang 12 khẩu [[hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XXIII và có trọng lượng 11.553 tấn. Từ "nhẹ" trong Thế Chiến II liên
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân